Luật trọng tài thương mại là một trong những từ khóa được search nhiều nhất về chủ đề luật trọng tài thương mại trong bài viết này, odoovietnam.com.vn sẽ viết bài Những điều cần chú ý trong luật trọng tài thương mại bạn cần biết
Mục lục
Những điều cần chú ý trong luật trọng tài thương mại bạn cần biết
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về thẩm quyền của Trọng tài thương mại, các thể loại trọng tài, đơn vị trọng tài, Trọng tài viên; trình tự, thủ tục trọng tài; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong tố tụng trọng tài; thẩm quyền của Tòa án đối với hoạt động trọng tài; tổ chức và hoạt động của Trọng tài nước ngoài tại VN, thi hành phán quyết trọng tài.
Điều 2. Thẩm quyền khắc phục các tranh chấp của Trọng tài
1. tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
2. tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
3. mâu thuẫn khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu giống như sau:
1. Trọng tài thương mại là phương pháp khắc phục mâu thuẫn do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này.
2. Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài mâu thuẫn đủ nội lực phát sinh hoặc đã phát sinh.
3. Các bên mâu thuẫn là cá nhân, cơ quan, đơn vị Việt Nam hoặc nước ngoài tham dự tố tụng trọng tài với tư cách nguyên đơn, bị đơn.
4. tranh chấp có yếu tố nước ngoài là tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại, liên kết pháp luật khác có nguyên nhân nước ngoài được quy định tại Bộ luật dân sự.
5. Trọng tài viên là người được các bên lựa chọn hoặc được Trung tâm trọng tài hoặc Tòa án chỉ định để khắc phục tranh chấp theo quy định của Luật này.
6. Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật này và nguyên tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó.
7. Trọng tài vụ việc là hình thức khắc phục tranh chấp theo quy định của Luật này và trình tự, thủ tục do các bên thoả thuận.
8. Địa điểm khắc phục tranh chấp là kênh Hội đồng trọng tài tiến hành khắc phục tranh chấp theo sự thỏa thuận chọn của các bên hoặc do Hội đồng trọng tài quyết định nếu các bên k có thỏa thuận. Nếu địa điểm giải quyết tranh chấp được tiến hành trên lãnh thổ Việt Nam thì phán quyết phải được coi là tuyên tại Viet Nam mà không dựa vào vào nơi Hội đồng trọng tài tiến hành phiên họp để ra phán quyết đó.
9. Quyết định trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài trong quá trình giải quyết tranh chấp.
10. Phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ content vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài.
11. Trọng tài nước ngoài là Trọng tài được thành lập theo quy định của luật pháp trọng tài nước ngoài do các bên thỏa thuận chọn để tiến hành khắc phục tranh chấp ở ngoài lãnh thổ VN hoặc trong lãnh thổ Việt Nam.
12. Phán quyết của trọng tài nước ngoài là phán quyết do Trọng tài nước ngoài tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc ở trong lãnh thổ VN để khắc phục mâu thuẫn do các bên thỏa thuận chọn.
Điều 4. Quy tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1. Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức thế giới.
2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
4. giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành k công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận không giống.
5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
Điều 5. Điều kiện khắc phục mâu thuẫn bằng Trọng tài
1. tranh chấp được khắc phục bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài đủ sức được lập trước hoặc sau khi xảy ra mâu thuẫn.
2. Trường hợp một bên tham dự thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài luôn luôn có hiệu lực so với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận không giống.
3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải kết thúc hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc biến đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực so với đơn vị tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của đơn vị đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Điều 6. Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp có thoả thuận trọng tài
Trong trường hợp các bên mâu thuẫn vừa mới có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài k thể thực hiện được.
Điều 7. Dựng lại Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài
1. Trường hợp các bên đang có thỏa thuận lựa chọn một Tòa án cụ thể thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án được các bên lựa chọn.
2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận lựa chọn Tòa án thì thẩm quyền của Tòa án được xác định giống như sau:
a) đối với việc chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án kênh cư trú của bị đơn nếu bị đơn là một mình hoặc kênh có trụ sở của bị đơn nếu bị đơn là tổ chức. Trường hợp có nhiều bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc ngành có trụ sở của một trong các bị đơn đó.
Trường hợp bị đơn có kênh cư trú hoặc trụ sở ở nước ngoài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án ngành cư trú hoặc kênh có trụ sở của nguyên đơn;
b) so với việc refresh Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án kênh Hội đồng trọng tài khắc phục tranh chấp;
c) so với yêu cầu khắc phục khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án kênh Hội đồng trọng tài ra quyết định;
d) đối với yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án kênh có chứng cứ cần được thu thập;
đ) đối với yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án ngành biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng;
e) so với việc triệu tập người sử dụng chứng thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án ngành cư trú của người sử dụng chứng;
g) so với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết trọng tài.
3. Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 8. Xác định Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài, quyết định vận dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài
1. Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài là Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kênh Hội đồng trọng tài ra phán quyết.
2. Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành quyết định ứng dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài là Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, Tp trực thuộc trung ương ngành biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được vận dụng.
Điều 9. Thương lượng, hoà giải trong tố tụng trọng tài
Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có quyền tự do thương lượng, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết mâu thuẫn.
Điều 10. Ngôn ngữ
1. so với mâu thuẫn không có thành phần nước ngoài, ngôn ngữ dùng trong tố tụng trọng
tài là tiếng Việt, trừ trường hợp tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trường hợp bên tranh chấp k sử dụng được tiếng Việt thì được chọn người phiên dịch ra tiếng Việt.
2. so với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, mâu thuẫn mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì ngôn ngữ dùng trong tố tụng trọng tài do Hội đồng trọng tài quyết định.
Điều 11. Địa điểm khắc phục tranh chấp bằng Trọng tài
1. Các bên có quyền thoả thuận địa điểm giải quyết tranh chấp; trường hợp k có thoả thuận thì Hội đồng trọng tài quyết định. Địa điểm khắc phục mâu thuẫn có thể ở trong lãnh thổ Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ VN.
2. Trừ trường hợp các bên có thoả thuận không giống, Hội đồng trọng tài đủ sức tiến hành phiên họp tại địa điểm được xem là thích hợp cho việc đàm luận quan điểm giữa các thành viên của Hội đồng trọng tài, việc get lời khai của người làm chứng, tham mưu quan điểm các chuyên gia hoặc tiến hành việc giám định hàng hoá, tài sản hoặc ebook không giống.
Điều 12. Send thông báo và trình tự send thông báo
Nếu các bên k có thỏa thuận không giống hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không quy định khác, mẹo và trình tự gửi thông báo trong tố tụng trọng tài được quy định như sau:
1. Các bản giải trình, văn thư giao dịch và tài liệu không giống của mỗi bên phải được gửi tới Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài với số bản quá đủ để mỗi thành viên trong Hội đồng trọng tài có một bản, bên kia một bản và một bản lưu tại Trung tâm trọng tài;
2. Các thông báo, ebook mà Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài gửi cho các bên được send đến địa chỉ của các bên hoặc send cho đại diện của các bên theo đúng địa chỉ do các bên thông báo;
3. Các thông báo, tài liệu đủ sức được Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài gửi bằng bí quyết giao trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường, fax, telex, telegram, email hoặc bằng công thức khác có ghi nhận việc gửi này;
4. Các thông báo, tài liệu do Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài gửi được coi là đã nhận được vào ngày mà các bên hoặc đại diện của các bên đang nhận hoặc được coi là vừa mới nhận nếu thông báo, tài liệu đó đã được gửi phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này;
5. Thời hạn nhận thông báo, tài liệu được tính diễn ra từ ngày tiếp theo ngày được coi là vừa mới nhận thông báo, ebook. Nếu ngày tiếp theo là ngày lễ hoặc ngày nghỉ theo quy định của nước, vùng lãnh thổ nơi mà thông báo, ebook vừa mới được nhận thì thời hạn này khởi đầu được tính từ ngày sử dụng việc đầu tiên tiếp theo. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn này là ngày lễ hoặc ngày nghỉ theo quy định của nước, vùng lãnh thổ kênh mà thông báo, ebook được nhận thì ngày hết hạn sẽ là cuối ngày sử dụng việc trước hết tiếp theo.
Điều 13. Mất quyền phản đối
Trong trường hợp một bên phát hiện có vi phạm quy định của Luật này hoặc của thỏa thuận trọng tài mà vẫn liên tục thực hiện tố tụng trọng tài và không phản đối những vi phạm trong thời hạn do Luật này quy định thì mất quyền phản đối tại Trọng tài hoặc Tòa án.
Điều 14. Luật áp dụng khắc phục mâu thuẫn
1. đối với tranh chấp k có thành phần nước ngoài, Hội đồng trọng tài ứng dụng pháp luật Viet Nam để khắc phục tranh chấp.
2. so với mâu thuẫn có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định vận dụng luật pháp mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.
3. Trường hợp luật pháp VN, luật pháp do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được ứng dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc ứng dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Viet Nam.
Điều 15. Quản lý nhà nước về Trọng tài
1. cai quản nhà nước về Trọng tài gồm có các content sau đây:
a) Ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về Trọng tài;
b) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Công bố mục lục Trọng tài viên của các đơn vị trọng tài hoạt động tại Việt Nam;
d) Tuyên truyền, đa dạng pháp luật về Trọng tài; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực trọng tài; tut việc training, bồi dưỡng Trọng tài viên;
đ) test, thanh tra và xử lý trái luật về Trọng tài;
e) khắc phục khiếu nại, tố cáo liên quan đến các hoạt động quy định tại điểm b, c, d và đ khoản này.
2. Chính phủ thống nhất thống trị nhà nước về Trọng tài.
3. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về Trọng tài.
4. Sở Tư pháp tỉnh, Tp trực thuộc trung ương giúp Bộ Tư pháp thực hiện một số Nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Luật này.
Chương II
THỎA THUẬN TRỌNG TÀI
Điều 16. Hình thức thoả thuận trọng tài
1. Thỏa thuận trọng tài đủ sức được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới thể loại thỏa thuận riêng.
2. Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
a) Thoả thuận được xác lập qua bàn bạc giữa các bên bằng telegram, fax, telex, email và các thể loại khác theo quy định của pháp luật;
b) Thỏa thuận được xác lập thông qua đàm đạo thông tin bằng văn bản giữa các bên;
c) Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản đủ sức hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ doanh nghiệp và những tài liệu tương tự khác;
đ) Qua luận bàn về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia k phủ nhận.
Điều 17. Quyền chọn mẹo giải quyết tranh chấp của người tiêu sử dụng
đối với các mâu thuẫn giữa nhà sản xuất món hàng, dịch vụ và người tiêu dùng, mặc dù điều khoản trọng tài đang được ghi nhận trong các điều kiện chung về phân phối hàng hoá, dịch vụ do nhà sản xuất biên soạn sẵn thỏa thuận trọng tài thì người tiêu sử dụng vẫn được quyền lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết mâu thuẫn. nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ chỉ được quyền khởi kiện tại Trọng tài nếu được người tiêu sử dụng đồng ý.
Điều 18. Thoả thuận trọng tài vô hiệu
1. tranh chấp phát sinh trong các ngành k thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của luật pháp.
3. Người xác lập thoả thuận trọng tài k có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. thể loại của thoả thuận trọng tài k thêm vào với quy định tại Điều 16 của Luật này.
5. Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của luật pháp.
Điều 19. Tính độc lập của thoả thuận trọng tài
Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc cải thiện, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc k thể thực hiện được không sử dụng mất hiệu lực của thoả thuận trọng tài.
Chương III
TRỌNG TÀI VIÊN
Điều 20. Tiêu hợp lý Trọng tài viên
1. Những người có đủ các tiêu hợp lý sau đây đủ nội lực sử dụng Trọng tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự đa số theo quy định của Bộ luật dân sự;
b) Có trình độ ĐH và đã qua thực tiễn công tác theo ngành vừa mới học từ 5 năm trở lên;
c) Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều trải nghiệm thực tế, tuy k giải quyết được yêu cầu nêu tại điểm b khoản này, cũng đủ sức được lựa chọn sử dụng Trọng tài viên.
2. Những người có đủ tiêu hợp lý quy định tại khoản 1 Điều này nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây k được làm Trọng tài viên:
a) Người đã là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức thuộc Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án;
b) Người vừa mới là bị can, bị cáo, người vừa mới chấp hành án ảnh sự hoặc vừa mới chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
3. Trung tâm trọng tài có thể quy định thêm các tiêu hợp lý cao hơn tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đối với Trọng tài viên của tổ chức mình.
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên
1. đồng ý hoặc từ chối khắc phục tranh chấp.
2. Độc lập trong việc giải quyết mâu thuẫn.
3. Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ mâu thuẫn.
4. Được hưởng thù lao.
5. Giữ bí mật content vụ mâu thuẫn mà mình khắc phục, trừ trường hợp phải phân phối thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật pháp.
6. Bảo đảm khắc phục tranh chấp vô tư, gấp rút, kịp thời.
7. Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Điều 22. Hiệp hội trọng tài
Hiệp hội trọng tài là tổ chức thế giới – ngành nghiệp của Trọng tài viên và Trung tâm trọng tài trong phạm vi cả nước. Việc thành lập và hoạt động của Hiệp hội trọng tài được thực hiện theo quy định của luật pháp về hội ngành nghiệp.
Chương IV
TRUNG TÂM TRỌNG TÀI
Điều 23. Tính năng của Trung tâm trọng tài
Trung tâm trọng tài có tính năng đơn vị, điều phối hoạt động khắc phục mâu thuẫn bằng Trọng tài quy chế và support Trọng tài viên về các mặt hành chính, văn phòng và các giúp đỡ không giống trong tiến trình tố tụng trọng tài.
Điều 24. Điều kiện và thủ tục thành lập Trung tâm trọng tài
1. Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là Trọng tài viên quy định tại Điều 20 của Luật này đề nghị thành lập và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập.
2. Hồ sơ đề xuất thành lập Trung tâm trọng tài gồm:
a) Đơn đề xuất thành lập;
b) Dự thảo điều lệ của Trung tâm trọng tài theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
c) mục lục các sáng lập viên và các giấy tờ kèm theo chứng minh những người này có quá đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Trong thời hạn 30 ngày, diễn ra từ ngày nhận được hồ sơ đa số và hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài và phê chuẩn điều lệ của Trung tâm trọng tài; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ tại sao.
Điều 25. Đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài
Trong thời hạn 30 ngày, bắt đầu từ ngày nhận được Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, Tp trực thuộc trung ương ngành Trung tâm trọng tài đặt trụ sở. Hết thời hạn này nếu Trung tâm trọng tài không đăng ký thì giấy phép k còn trị giá.
Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm trọng tài chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu tải ký.
Điều 26. Công bố thành lập Trung tâm trọng tài
1. Trong thời hạn 30 ngày, bắt đầu từ ngày được cấp Giấy tải ký hoạt động, Trung tâm trọng tài phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc báo địa phương nơi tải ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những content chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Trung tâm trọng tài;
b) lĩnh vực hoạt động của Trung tâm trọng tài;
c) Số Giấy tải ký hoạt động, cơ quan cấp, ngày, tháng, năm cấp;
d) Thời điểm bắt đầu hoạt động của Trung tâm trọng tài.
2. Trung tâm trọng tài phải niêm yết tại trụ sở những content quy định tại khoản 1 Điều này và danh mục Trọng tài viên của Trung tâm trọng tài.
Điều 27. Tư cách pháp nhân và cơ cấu của Trung tâm trọng tài
1. Trung tâm trọng tài có nhân cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Trung tâm trọng tài hoạt động không vì mục tiêu doanh số.
3. Trung tâm trọng tài được lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.
4. Trung tâm trọng tài có Ban điều hành và Ban thư ký. Cơ cấu, bộ máy của Trung tâm trọng tài do điều lệ của Trung tâm quy định.
Ban điều hành Trung tâm trọng tài bao gồm Chủ tịch, một hoặc các Phó Chủ tịch, đủ sức có Tổng thư ký do Chủ tịch Trung tâm trọng tài cử. Chủ tịch Trung tâm trọng tài là Trọng tài viên.
5. Trung tâm trọng tài có danh sách Trọng tài viên.
Điều 28. Quyền và Nhiệm vụ của Trung tâm trọng tài
1. xây dựng điều lệ và nguyên tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài thêm vào với những quy định của Luật này.
2. xây dựng tiêu hợp lý Trọng tài viên và quy trình xét chọn, lập mục lục Trọng tài viên, xóa tên Trọng tài viên trong danh sách Trọng tài viên của đơn vị mình.
3. send danh sách Trọng tài viên và những refresh về danh mục Trọng tài viên của Trung tâm trọng tài cho Bộ Tư pháp để công bố.
4. Chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài trong những trường hợp quy định tại Luật này.
5. phân phối dịch vụ trọng tài, hoà giải và các phương pháp giải quyết tranh chấp thương mại không giống theo quy định của luật pháp.
6. phân phối các dịch vụ hành chính, văn phòng và các dịch vụ không giống cho việc giải quyết mâu thuẫn.
7. Thu phí trọng tài và các khoản hợp pháp không giống có liên quan đến hoạt động trọng tài.
8. Trả thù lao và các chi phí khác cho Trọng tài viên.
9. tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và skill giải quyết tranh chấp cho Trọng tài viên.
10. Báo cáo định kỳ thường niên về hoạt động của Trung tâm trọng tài với Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài tải ký hoạt động.
11. Lưu trữ hồ sơ, phân phối các bản sao quyết định trọng tài theo yêu cầu của các bên mâu thuẫn hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 29. Chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài
1. Hoạt động của Trung tâm trọng tài kết thúc trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp được quy định tại điều lệ của Trung tâm trọng tài;
b) Bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy tải ký hoạt động.
2. Chính phủ quy định chi tiết các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy tải ký hoạt động và trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài.
Chương V
KHỞI KIỆN
Điều 30. Đơn khởi kiện và các ebook kèm theo
1. Trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện send đến Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ mâu thuẫn được khắc phục bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải sử dụng đơn khởi kiện và send cho bị đơn.
2. Đơn khởi kiện gồm có các content sau đây:
a) Ngày, tháng, năm sử dụng đơn khởi kiện;
b) Tên, địa chỉ của các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
c) tóm lược content vụ tranh chấp;
d) Cơ sở và chứng cứ khởi kiện, nếu có;
đ) Các yêu cầu cụ thể của nguyên đơn và giá trị vụ tranh chấp;
e) Tên, địa chỉ người được nguyên đơn lựa chọn sử dụng Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.
3. Kèm theo đơn khởi kiện, phải có thỏa thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các ebook có liên quan.
Điều 31. Thời điểm khởi đầu tố tụng trọng tài
1. Trường hợp mâu thuẫn được khắc phục tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính tính từ lúc Trung tâm trọng tài nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn.
2. Trường hợp tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thoả thuận không giống, thì thời điểm khởi đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn.
Điều 32. Thông báo đơn khởi kiện
Nếu các bên k có thoả thuận không giống hoặc nguyên tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, trong thời hạn 10 ngày, bắt đầu từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và những ebook theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.
Điều 33. Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
Trừ trường hợp luật chuyên lĩnh vực có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, diễn ra từ thời điểm quyền và quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm.
Điều 34. Phí trọng tài
1. Phí trọng tài là khoản thu từ việc phân phối dịch vụ giải quyết mâu thuẫn bằng Trọng tài. Phí trọng tài gồm:
a) Thù lao Trọng tài viên, chi phí đi lại và các chi phí không giống cho Trọng tài viên;
b) Phí tham mưu chuyên gia và các trợ giúp khác theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài;
c) Phí hành chính;
d) Phí chỉ định Trọng tài viên vụ việc của Trung tâm trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấp;
đ) Phí sử dụng các dịch vụ tiện lợi khác được phân phối bởi Trung tâm trọng tài.
2. Phí trọng tài do Trung tâm trọng tài ấn định. Trường hợp vụ mâu thuẫn được khắc phục bởi Trọng tài vụ việc, phí trọng tài do Hội đồng trọng tài ấn định.
3. Bên thua kiện phải chịu phí trọng tài, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng trọng tài quy định khác hoặc Hội đồng trọng tài có sự phân bổ không giống.
Điều 35. Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ
1. Bản tự bảo vệ gồm có các content sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm bản tự bảo vệ;
b) Tên và địa chỉ của bị đơn;
c) Cơ sở và chứng cứ tự bảo vệ, nếu có;
d) Tên và địa chỉ của người được bị đơn chọn sử dụng Trọng tài viên hoặc đề xuất chỉ định Trọng tài viên.
2. so với vụ tranh chấp được khắc phục tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên k có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài k có quy định không giống, thì trong thời hạn 30 ngày, diễn ra từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải send cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, thời hạn này có thể được Trung tâm trọng tài gia hạn căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ việc.
3. so với vụ tranh chấp được khắc phục bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các ebook kèm theo, bị đơn phải send cho nguyên đơn và Trọng tài viên bản tự bảo vệ, tên và địa chỉ của người mà mình lựa chọn làm Trọng tài viên.
4. Trường hợp bị đơn cho rằng vụ mâu thuẫn k thuộc thẩm quyền của Trọng tài, không có thoả thuận trọng tài, thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì phải nêu rõ điều đó trong bản tự bảo vệ.
5. Trường hợp bị đơn k nộp bản tự bảo vệ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì quá trình khắc phục mâu thuẫn vẫn được tiến hành.
Điều 36. Đơn kiện lại của bị đơn
1. Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những chủ đề có liên quan đến vụ mâu thuẫn.
2. Đơn kiện lại của bị đơn phải được gửi cho Trung tâm trọng tài. Trong trường hợp vụ tranh chấp được khắc phục bằng Trọng tài vụ việc, đơn kiện lại phải send cho Hội đồng trọng tài và nguyên đơn. Đơn kiện lại phải được nộp cùng thời điểm nộp bản tự bảo vệ.
3. Trong thời hạn 30 ngày, diễn ra từ ngày nhận được đơn kiện lại, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được khắc phục bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải send bản tự bảo vệ cho Hội đồng trọng tài và bị đơn.
4. Việc khắc phục đơn kiện lại do Hội đồng trọng tài giải quyết đơn khởi kiện của nguyên đơn thực hiện theo quy định của Luật này về trình tự, thủ tục giải quyết đơn khởi kiện của nguyên đơn.
Điều 37. Rút đơn khởi kiện, đơn kiện lại; sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn kiện lại hoặc bản tự bảo vệ
Trước khi Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài, các bên có quyền rút đơn khởi kiện, đơn kiện lại.
2. Trong tiến trình tố tụng trọng tài, các bên có thể sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn kiện lại hoặc bản tự bảo vệ. Hội đồng trọng tài có quyền không chấp thuận các sửa đổi, bổ sung này nếu thấy rằng việc đó đủ nội lực bị lạm dụng nhằm gây chông gai, trì hoãn việc ra phán quyết trọng tài hoặc vượt quá phạm vi của thỏa thuận trọng tài vận dụng cho vụ mâu thuẫn.
Điều 38. Thương lượng trong tố tụng trọng tài
từ khi thời điểm khởi đầu tố tụng trọng tài, các bên luôn luôn có quyền tự mình thương lượng, thỏa thuận kết thúc việc giải quyết tranh chấp.
Trong trường hợp các bên tự thỏa thuận được với nhau kết thúc việc giải quyết mâu thuẫn thì có quyền yêu cầu Chủ tịch Trung tâm trọng tài ra quyết định đình chỉ khắc phục tranh chấp.
Chương VI
HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI
Điều 39. Nguyên nhân Hội đồng trọng tài
1. yếu tố Hội đồng trọng tài đủ nội lực bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên.
2. Trường hợp các bên không có thoả thuận về số lượng Trọng tài viên thì Hội đồng trọng tài bao gồm ba Trọng tài viên.
Điều 40. Thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận không giống hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không quy định không giống, việc thành lập Hội đồng trọng tài được quy định giống như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày, tính từ lúc ngày nhận được đơn khởi kiện và yêu cầu chọn Trọng
tài viên do Trung tâm trọng tài send đến, bị đơn phải chọn Trọng tài viên cho mình và báo cho Trung tâm trọng tài biết hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên. Nếu bị đơn k lựa chọn Trọng tài viên hoặc không đề xuất Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, từ khi ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;
2. Trường hợp vụ mâu thuẫn có nhiều bị đơn thì trong thời hạn 30 ngày, tính từ lúc ngày nhận được đơn khởi kiện do Trung tâm trọng tài send đến, các bị đơn phải thống nhất lựa chọn Trọng tài viên hoặc thống nhất yêu cầu chỉ định Trọng tài viên cho mình. Nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, từ khi ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;
3. Trong thời hạn 15 ngày, từ khi ngày các Trọng tài viên được các bên lựa chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định, các Trọng tài viên này bầu một Trọng tài viên khác làm chủ tịch Hội đồng trọng tài. Hết thời hạn này mà việc bầu không thực hiện được, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;
4. Trường hợp các bên thỏa thuận vụ mâu thuẫn do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng k lựa chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên và trong thời hạn 15 ngày, bắt đầu từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định Trọng tài viên duy nhất.
Điều 41. Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc
Trường hợp các bên không có thoả thuận không giống, việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được quy định giống như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày, tính từ lúc ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn biết Trọng tài viên mà mình lựa chọn. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không thông báo cho nguyên đơn tên Trọng tài viên mà mình chọn và các bên k có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;
2. Trường hợp vụ mâu thuẫn có nhiều bị đơn, thì các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, diễn ra từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các ebook kèm theo. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn không lựa chọn được Trọng tài viên và nếu các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì một hoặc các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;
3. Trong thời hạn 15 ngày, từ khi ngày được các bên lựa chọn hoặc được Tòa án chỉ định, các Trọng tài viên bầu một Trọng tài viên không giống làm chủ tịch Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp k bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài và các bên k có thoả thuận khác thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;
4. Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất khắc phục nhưng k chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, tính từ lúc ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, nếu các bên k có thoả thuận yêu cầu một Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên duy nhất;
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các bên quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải phân công một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên và thông báo cho các bên.
Điều 42. Cải thiện Trọng tài viên
1. Trọng tài viên phải từ chối khắc phục mâu thuẫn, các bên có quyền yêu cầu cải thiện Trọng tài viên khắc phục tranh chấp trong các trường hợp sau đây:
a) Trọng tài viên là người thân like hoặc là người đại diện của một bên;
b) Trọng tài viên có quyền lợi liên quan trong vụ tranh chấp;
c) Có căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không vô tư, khách quan;
d) đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sư của bất cứ bên nào trước khi mang vụ tranh chấp đó ra khắc phục tại trọng tài, trừ trường hợp được các bên chấp nhận bằng văn bản.
2. Kể bắt đầu từ được chọn hoặc được chỉ định, Trọng tài viên phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài và các bên về những tình tiết đủ sức tác động đến tính khách quan, vô tư của mình.
3. đối với vụ mâu thuẫn được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu Hội đồng trọng tài chưa được thành lập, việc refresh Trọng tài viên do Chủ tịch Trung tâm trọng tài quyết định. Nếu Hội đồng trọng tài đang được thành lập, việc refresh Trọng tài viên do các member còn lại của Hội đồng trọng tài quyết định. Trong trường hợp các member còn lại của Hội đồng trọng tài k quyết định được hoặc nếu các Trọng tài viên hay Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết mâu thuẫn, Chủ tịch Trung tâm trọng tài quyết định về việc cải thiện Trọng tài viên.
4. so với vụ tranh chấp do Hội đồng trọng tài vụ việc giải quyết, việc thay đổi Trọng tài viên sẽ do các member còn lại của Hội đồng trọng tài quyết định. Trong trường hợp các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài k quyết định được hoặc nếu các Trọng tài viên hay Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết mâu thuẫn, thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của một hoặc các Trọng tài viên nói trên, của một hoặc các bên tranh chấp, Chánh án Toà án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán quyết định về việc refresh Trọng tài viên.
5. Quyết định của Chủ tịch Trung tâm trọng tài hoặc của Toà án trong trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này là quyết định cuối cùng.
6. Trong trường hợp Trọng tài viên vì event bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể tiếp tục tham gia khắc phục mâu thuẫn hoặc bị refresh thì việc lựa chọn, chỉ định Trọng tài viên thay thế được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của Luật này.
7. Sau khi xem qua quan điểm của các bên, Hội đồng trọng tài mới được thành lập có thể nhìn thấy xét lại những chủ đề đã được đưa ra tại các phiên họp khắc phục mâu thuẫn của Hội đồng trọng tài trước đó.
Điều 43. Xem xét thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài k thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài
1. Trước khi nhìn thấy xét nội dung vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải nhìn thấy xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài; thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay k và nhìn thấy xét thẩm quyền của mình. Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền khắc phục của mình thì Hội đồng trọng tài tiến hành khắc phục tranh chấp theo quy định của Luật này. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc định hình rõ thỏa thuận trọng tài k thể thực hiện được thì Hội đồng trọng tài quyết định đình chỉ việc giải quyết và thông báo ngay cho các bên biết.
2. Trong tiến trình khắc phục tranh chấp, nếu phát hiện Hội đồng trọng tài vượt quá thẩm quyền, các bên đủ nội lực khiếu nại với Hội đồng trọng tài. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm xem xét, quyết định.
3. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận khắc phục mâu thuẫn tại một Trung tâm trọng tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa, thì các bên đủ nội lực thỏa thuận chọn Trung tâm trọng tài khác; nếu k thỏa thuận được, thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để khắc phục.
4. Trường hợp các bên đang có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, vì event bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà Trọng tài viên k thể tham gia giải quyết tranh chấp, thì các bên đủ sức thỏa thuận chọn Trọng tài viên không giống để thay thế; nếu không thỏa thuận được, thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.
5. Trường hợp các bên vừa mới có thỏa thuận trọng tài nhưng k chỉ rõ thể loại trọng tài hoặc không thể dựng lại được đơn vị trọng tài cụ thể, thì khi có mâu thuẫn, các bên phải thỏa thuận lại về thể loại trọng tài hoặc đơn vị trọng tài cụ thể để khắc phục mâu thuẫn. Nếu không thỏa thuận được thì việc chọn hình thức, đơn vị trọng tài để khắc phục tranh chấp được thực hiện theo yêu cầu của nguyên đơn.
Điều 44. Khiếu nại và khắc phục khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về việc k có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài k thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài
1. Trong trường hợp không chấp thuận với quyết định của Hội đồng trọng tài quy định tại Điều 43 của Luật này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, diễn ra từ ngày nhận được quyết định của Hội đồng trọng tài, các bên có quyền send đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng trọng tài. Bên khiếu nại phải song song thông báo việc khiếu nại cho Hội đồng trọng tài.
2. Đơn khiếu nại cần có những content chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm sử dụng đơn khiếu nại;
b) Tên và địa chỉ của bên khiếu nại;
c) nội dung yêu cầu.
3. Đơn khiếu nại phải kèm theo bản sao đơn khởi kiện, thoả thuận trọng tài, quyết định của Hội đồng trọng tài. Trường hợp giấy tờ kèm theo bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt và được chứng thực hợp lệ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, bắt đầu từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Chánh án Toà án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán nhìn thấy xét, giải quyết đơn khiếu nại. Trong thời hạn 10 ngày sử dụng việc, diễn ra từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét, quyết định. Quyết định của Toà án là cuối cùng.
5. Trong khi Tòa án giải quyết đơn khiếu nại, Hội đồng trọng tài vẫn đủ nội lực liên tục giải quyết tranh chấp.
6. Trong trường hợp Toà án quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài, không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, Hội đồng trọng tài ra quyết định đình chỉ khắc phục mâu thuẫn. Nếu không có thoả thuận không giống, các bên có quyền khởi kiện vụ tranh chấp ra Toà án. Thời hiệu khởi kiện ra Toà án được xác định theo quy định của luật pháp. Thời gian từ ngày nguyên đơn khởi kiện tại Trọng tài đến ngày Toà án ra quyết định thụ lý khắc phục vụ tranh chấp k tính vào thời hiệu khởi kiện.
Điều 45. Thẩm quyền xác minh sự việc của Hội đồng trọng tài
Trong tiến trình khắc phục tranh chấp, Hội đồng trọng tài có quyền gặp hoặc đàm đạo với các bên với sự có mặt của bên kia bằng các hình thức thích hợp để làm sáng tỏ các vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp. Hội đồng trọng tài đủ nội lực tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên tìm hiểu sự việc từ người thứ ba, với sự có mặt của các bên hoặc sau khi đã thông báo cho các bên biết.
Điều 46. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ
1. Các bên có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Hội đồng trọng tài để chứng minh các sự việc có liên quan đến nội dung đã tranh chấp.
2. Theo yêu cầu của một hoặc các bên, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người sử dụng chứng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc khắc phục mâu thuẫn.
3. Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền trưng cầu giám định, định giá tài sản trong vụ tranh chấp để sử dụng căn cứ cho việc khắc phục mâu thuẫn. Phí giám định, thẩm định giá do bên yêu cầu giám định, định giá tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.
4. Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền tham mưu ý kiến của các chuyên gia. chi phí chuyên gia do bên yêu cầu tham mưu tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.
5. Trong trường hợp Hội đồng trọng tài, một hoặc các bên vừa mới ứng dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể send văn bản đề xuất Toà án có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị, một mình cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, Quan sát được hoặc hiện vật không giống liên quan đến vụ mâu thuẫn. Văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung vụ việc vừa mới giải quyết tại Trọng tài, chứng cứ cần thu thập, nguyên do k thu thập được, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã thống trị, lưu giữ chứng cứ cần thu thập đó.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, đơn yêu cầu thu thập chứng cứ, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, khắc phục yêu cầu thu thập chứng cứ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ lúc ngày được phân công, Thẩm phán cần có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân vừa mới quản lý, lưu giữ phân phối chứng cứ cho Tòa án và gửi văn bản đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện tính năng, Nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, đơn vị, một mình vừa mới thống trị, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đa số, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, tính từ lúc ngày nhận được yêu cầu.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng cứ do cơ quan, đơn vị, một mình phân phối, Tòa án phải thông báo cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết để tiến hành việc giao nhận chứng cứ.
Trường hợp quá thời hạn quy định mà cơ quan, tổ chức, cá nhân k phân phối chứng cứ theo yêu cầu thì Tòa án phải thông báo ngay cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết cùng lúc có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của luật pháp.
Điều 47. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệu tập người sử dụng chứng
1. Theo yêu cầu của một hoặc các bên và xét thấy cần thiết, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng có mặt tại phiên họp khắc phục mâu thuẫn. chi phí cho người sử dụng chứng do bên yêu cầu triệu tập người sử dụng chứng chịu hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.
2. Trường hợp người làm chứng vừa mới được Hội đồng trọng tài triệu tụ hội lệ mà không đến phiên họp nhưng không có tại sao chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc khắc phục mâu thuẫn, thì Hội đồng trọng tài send văn bản đề xuất Tòa án có thẩm quyền ra quyết định triệu tập người sử dụng chứng đến phiên họp của Hội đồng trọng tài. Văn bản phải nêu rõ nội dung vụ việc đã được khắc phục tại Trọng tài; họ, tên, địa chỉ của người sử dụng chứng; nguyên nhân cần triệu tập người sử dụng chứng; thời gian, địa điểm người sử dụng chứng cần phải có mặt.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, bắt đầu từ ngày nhận được văn bản đề xuất triệu tập người làm chứng của Hội đồng trọng tài, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán nhìn thấy xét, giải quyết yêu cầu triệu tập người làm chứng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải ra quyết định triệu tập người làm chứng.
Quyết định triệu tập người làm chứng phải ghi rõ tên Hội đồng trọng tài yêu cầu triệu tập người làm chứng; nội dung vụ tranh chấp; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng cần phải có mặt theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài.
Tòa án phải gửi ngay quyết định này cho Hội đồng trọng tài, người sử dụng chứng song song send cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện tính năng, Nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Người làm chứng có nghĩa vụ nghiêm chỉnh thi hành quyết định của Tòa án.
chi phí cho người sử dụng chứng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương VII
BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 48. Quyền yêu cầu vận dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Các bên mâu thuẫn có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài, Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận không giống.
2. Việc yêu cầu Tòa án ứng dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời k bị coi là sự bác bỏ thỏa thuận trọng tài hoặc khước từ quyền khắc phục mâu thuẫn bằng Trọng tài.
Điều 49. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Theo yêu cầu của một trong các bên, Hội đồng trọng tài đủ nội lực ứng dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời so với các bên mâu thuẫn.
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm:
a) Cấm thay đổi trạng thái tài sản đã tranh chấp;
b) Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài;
c) Kê biên tài sản đã tranh chấp;
d) Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp;
đ) Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên;
e) Cấm dịch chuyển quyền về tài sản đối với tài sản đang mâu thuẫn.
3. Trong công cuộc khắc phục tranh chấp, nếu một trong các bên đã yêu cầu Tòa án ứng dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều này mà sau đó lại ra đơn yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng trọng tài phải từ chối.
4. Trước khi vận dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Hội đồng trọng tài có quyền buộc bên yêu cầu ứng dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài chính.
5. Hội đồng trọng tài ứng dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không giống hoặc vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của bên yêu cầu mà gây thiệt hại cho bên yêu cầu, bên bị ứng dụng hoặc người thứ ba thì người bị thiệt hại có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 50. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài
1. Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Hội đồng trọng tài.
2. Đơn yêu cầu vận dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cần có các content chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ của bên có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) tóm lược nội dung tranh chấp;
đ) nguyên nhân cần phải ứng dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được vận dụng và các yêu cầu cụ thể.
Kèm theo đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, bên yêu cầu phải cung cấp cho Hội đồng trọng tài chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải vận dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
3. Theo quyết định của Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Hội đồng trọng tài ấn định tương ứng với giá trị thiệt hại đủ sức phát sinh do vận dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời k đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu ứng dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá được gửi vào account phong tỏa tại bank do Hội đồng trọng tài quyết định.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu đang thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này thì Hội đồng trọng tài xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp k chấp nhận yêu cầu, Hội đồng trọng tài thông báo bằng văn bản và nêu rõ tại sao cho bên yêu cầu biết.
5. Việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài được thực hiện theo quy định của luật pháp về thi hành án dân sự.
Điều 51. Thẩm quyền, thủ tục refresh, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài
1. Theo yêu cầu của một bên, Hội đồng trọng tài có quyền refresh, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình giải quyết tranh chấp.
2. Thủ tục refresh, bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
3. Hội đồng trọng tài hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được vận dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề xuất hủy bỏ;
b) Bên phải thi hành quyết định vận dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã nộp tài sản hoặc có người xung quanh thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
c) Nhiệm vụ của bên có Nhiệm vụ chấm dứt theo quy định của luật pháp.
4. Thủ tục hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện như sau:
a) Bên yêu cầu cần phải có đơn đề xuất hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời send Hội đồng trọng tài;
b) Hội đồng trọng tài nhìn thấy xét ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và xem xét, quyết định để bên yêu cầu vận dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại tài sản bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này, trừ trường hợp bên yêu cầu Hội đồng trọng tài vận dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm bồi thường do yêu cầu k đúng gây thiệt hại cho bên bị vận dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba.
Quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và Cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 52. Trách nhiệm của bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Bên yêu cầu vận dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình. Trong trường hợp bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng và gây thiệt hại cho bên kia hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
Điều 53. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Sau khi nộp đơn khởi kiện, nếu quyền và quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm hại hoặc có nguy cơ trực tiếp bị xâm hại, một bên có quyền sử dụng đơn gửi đến Toà án có thẩm quyền yêu cầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời.
2. Trong thời hạn 03 ngày sử dụng việc, bắt đầu từ ngày nhận được đơn yêu cầu ứng dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, từ khi ngày được phân công, Thẩm phán phải nhìn thấy xét, quyết định áp dụng hoặc k áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thẩm phán phải ra quyết định ứng dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi người yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm. Trường hợp k đồng ý yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
3. Một bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Việc phân công Thẩm phán xem xét khắc phục đơn yêu cầu cải thiện, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục vận dụng, refresh, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và kiểm sát việc tuân theo luật pháp trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
5. Trong quá trình khắc phục mâu thuẫn, nếu một trong các bên đang yêu cầu Hội đồng trọng tài ứng dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời mà lại ra đơn yêu cầu Tòa án vận dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án phải từ chối và trả lại đơn yêu cầu, trừ trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời k thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.
Chương VIII
PHIÊN HỌP giải quyết mâu thuẫn
Điều 54. sẵn sàng phiên họp khắc phục mâu thuẫn
1. Trường hợp các bên k có thoả thuận không giống hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thời gian và địa điểm mở phiên họp do Hội đồng trọng tài quyết định.
2. Trường hợp các bên k có thoả thuận khác hoặc nguyên tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, giấy triệu tập tham dự phiên họp phải được gửi cho các bên chậm nhất 30 ngày trước ngày mở phiên họp.
Điều 55. Nguyên nhân, thủ tục phiên họp giải quyết tranh chấp
1. Phiên họp khắc phục mâu thuẫn được tiến hành k công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận không giống.
2. Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham gia phiên họp khắc phục tranh chấp; có quyền mời người sử dụng chứng, người bảo vệ quyền và ích lợi hợp pháp của mình.
3. Trong trường hợp có sự chấp nhận của các bên, Hội đồng trọng tài đủ sức cho phép những người khác tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp.
4. Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp khắc phục mâu thuẫn do quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quy định; đối với Trọng tài vụ việc do các bên thỏa thuận.
Điều 56. Việc vắng mặt của các bên
1. Nguyên đơn đang được triệu tập trung lệ tham gia phiên họp khắc phục tranh chấp mà vắng mặt k có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp khắc phục tranh chấp mà không được Hội đồng trọng tài chấp thuận thì bị coi là đang rút đơn khởi kiện. Trong trường hợp này, Hội đồng trọng tài thường xuyên khắc phục mâu thuẫn nếu bị đơn có yêu cầu hoặc có đơn kiện lại.
2. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp khắc phục mâu thuẫn mà vắng mặt không có nguyên nhân chính đáng hoặc rời phiên họp khắc phục tranh chấp mà không được Hội đồng trọng tài đồng ý thì Hội đồng trọng tài luôn luôn liên tục khắc phục tranh chấp căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có.
3. Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài đủ sức căn cứ vào hồ sơ để tiến hành phiên họp khắc phục tranh chấp mà không cần sự có mặt của các bên.
Điều 57. Hoãn phiên họp giải quyết tranh chấp
Khi có tại sao chính đáng, một hoặc các bên đủ nội lực yêu cầu Hội đồng trọng tài hoãn phiên họp khắc phục tranh chấp. Yêu cầu hoãn phiên họp giải quyết tranh chấp phải được lập bằng văn bản, nêu rõ lý do kèm theo chứng cứ và được gửi đến Hội đồng trọng tài chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày mở phiên họp khắc phục mâu thuẫn. Nếu Hội đồng trọng tài không nhận được yêu cầu theo thời hạn này, bên yêu cầu hoãn phiên họp giải quyết tranh chấp phải chịu mọi ngân sách phát sinh, nếu có. Hội đồng trọng tài nhìn thấy xét, quyết định đồng ý hay không đồng ý yêu cầu hoãn phiên họp và thông báo kịp thời cho các bên.
Thời hạn hoãn phiên họp do Hội đồng trọng tài quyết định.
Điều 58. Hoà giải, xác nhận hòa giải thành
Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc khắc phục tranh chấp. Khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành có chữ ký của các bên và công nhận của các Trọng tài viên. Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có trị giá như phán quyết trọng tài.
Điều 59. Đình chỉ giải quyết tranh chấp
1. Vụ mâu thuẫn được đình chỉ khắc phục trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân vừa mới chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức vừa mới kết thúc hoạt động, bị đóng cửa, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc biến động thể loại tổ chức mà k có cơ quan, đơn vị nào tiếp nhận quyền, Nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đó;
c) Nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc được coi là đã rút đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này, trừ trường hợp bị đơn yêu cầu liên tục khắc phục tranh chấp;
d) Các bên thoả thuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp;
đ) Tòa án đang quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài, k có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài k thể thực hiện được theo quy định tại khoản 6 Điều 44 của Luật này.
2. Hội đồng trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp. Trường hợp Hội đồng trọng tài chưa được thành lập thì Chủ tịch Trung tâm trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp.
3. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết mâu thuẫn, các bên không có quyền khởi kiện yêu cầu Trọng tài khắc phục lại vụ mâu thuẫn đó nếu việc khởi kiện vụ mâu thuẫn sau không có gì không giống với vụ tranh chấp trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ luật pháp có mâu thuẫn, trừ các trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này.
Chương IX
PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
Điều 60. Nguyên tắc ra phán quyết
1. Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng mẹo biểu quyết theo quy tắc đầy đủ.
2. Trường hợp biểu quyết k đạt được đầy đủ thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài.
Điều 61. Nội dung, thể loại và hiệu lực của phán quyết trọng tài
1. Phán quyết trọng tài phải được lập bằng văn bản và có các content chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm ra phán quyết;
b) Tên, địa chỉ của nguyên đơn và bị đơn;
c) Họ, tên, địa chỉ của Trọng tài viên;
d) tóm tắt đơn khởi kiện và các vấn đề tranh chấp;
đ) Căn cứ để ra phán quyết, trừ khi các bên có thoả thuận k cần nêu căn cứ trong phán quyết;
e) kết quả giải quyết tranh chấp;
g) Thời hạn thi hành phán quyết;
h) Phân bổ ngân sách trọng tài và các ngân sách khác có liên quan;
i) Chữ ký của Trọng tài viên.
2. Khi có Trọng tài viên không ký tên vào phán quyết trọng tài, Chủ tịch Hội đồng trọng tài phải ghi việc này trong phán quyết trọng tài và nêu rõ nguyên do. Trong trường hợp này, phán quyết trọng tài vẫn có hiệu lực.
3. Phán quyết trọng tài được ban hành ngay tại phiên họp hoặc chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng.
4. Phán quyết trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày ban hành. Các bên có quyền yêu cầu Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài vụ việc cấp bản sao phán quyết trọng tài.
5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực tính từ lúc ngày ban hành.
Điều 62. Tải ký phán quyết trọng tài vụ việc
1. Theo yêu cầu của một hoặc các bên mâu thuẫn, phán quyết của Trọng tài vụ việc được đăng ký tại Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết trước khi yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành phán quyết trọng tài đó. Việc tải ký hoặc k tải ký phán quyết trọng tài không tác động đến nội dung và trị giá pháp lý của phán quyết trọng tài.
2. Trong thời hạn 01 năm, từ khi ngày ban hành phán quyết trọng tài, bên yêu cầu tải ký phán quyết trọng tài vụ việc phải gửi đơn xin đăng ký phán quyết trọng tài tới Tòa án có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng nhận hợp lệ các tài liệu sau đây:
a) Phán quyết trọng tài do Hội đồng trọng tài vụ việc ban hành;
b) Biên bản phiên họp khắc phục mâu thuẫn của Hội đồng trọng tài vụ việc, nếu có;
c) Bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài đã được chứng thực hợp lệ.
Bên yêu cầu phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các ebook gửi cho Tòa án.
3. Trong thời hạn 05 ngày sử dụng việc, diễn ra từ ngày nhận được đơn xin tải ký phán quyết, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán xem xét đơn đăng ký phán quyết. Trong thời hạn 10 ngày, từ khi ngày được phân công, Thẩm phán phải kiểm tra tính xác thực của các tài liệu send kèm theo đơn và thực hiện việc tải ký. Trường hợp định hình phán quyết trọng tài không có thật thì Thẩm phán từ chối tải ký, trả lại đơn yêu cầu và các ebook kèm theo và phải thông báo ngay cho bên có yêu cầu biết, đồng thời nêu rõ nguyên do. Trong thời hạn 03 ngày sử dụng việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án về việc từ chối tải ký phán quyết trọng tài. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, diễn ra từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án phải xem xét và ra quyết định khắc phục khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
4. nội dung đăng ký phán quyết Trọng tài:
a) Thời gian, địa điểm thực hiện việc đăng ký;
b) Tên Tòa án tiến hành việc tải ký;
c) Tên, địa chỉ của bên yêu cầu thực hiện việc đăng ký;
d) Phán quyết được tải ký;
đ) Chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của Tòa án.
Điều 63. Sửa chữa và cho biết phán quyết; phán quyết bổ sung
1. Trong thời hạn 30 ngày, từ khi ngày nhận được phán quyết, trừ khi các bên có thỏa thuận không giống về thời hạn, một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài sửa chữa những lỗi rạch ròi về chính tả, về số liệu do lầm lẫn hoặc tính toán sai trong phán quyết nhưng phải thông báo ngay cho bên kia biết. Trường hợp Hội đồng trọng tài thấy yêu cầu này là chính đáng thì phải sửa chữa trong thời hạn 30 ngày, bắt đầu từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Trong thời hạn 30 ngày, bắt đầu từ ngày nhận được phán quyết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận không giống về thời hạn, một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài cho biết về điểm cụ thể hoặc phần content của phán quyết nhưng phải thông báo ngay cho bên kia. Nếu Hội đồng trọng tài thấy rằng yêu cầu này là chính đáng thì phải giải thích trong thời hạn 30 ngày, tính từ lúc ngày nhận được yêu cầu. content giải thích này là một phần của phán quyết.
3. Trong thời hạn 30 ngày, diễn ra từ ngày ban hành phán quyết, Hội đồng trọng tài đủ sức chủ động sửa những lỗi quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo ngay cho các bên.
4. Trường hợp các bên k có thoả thuận khác, trong thời hạn 30 ngày, tính từ lúc ngày nhận được phán quyết, một bên đủ nội lực yêu cầu Hội đồng trọng tài ra phán quyết bổ sung so với những yêu cầu được trình bày trong tiến trình tố tụng nhưng k được ghi trong phán quyết và phải thông báo ngay cho bên kia biết. Nếu Hội đồng trọng tài cho rằng yêu cầu này là chính đáng thì ra phán quyết bổ sung trong thời hạn 45 ngày, diễn ra từ ngày nhận được yêu cầu.
5. Trường hợp quan trọng, Hội đồng trọng tài đủ nội lực gia hạn việc sửa chữa, giải thích hoặc ra phán quyết bổ sung theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này.
Điều 64. Lưu trữ hồ sơ
1. Trung tâm trọng tài có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ vụ tranh chấp vừa mới thụ lý. Hồ sơ vụ tranh chấp do Trọng tài vụ việc đáp ứng được các bên hoặc các Trọng tài viên lưu trữ.
2. Hồ sơ trọng tài được lưu trữ trong thời hạn 05 năm, diễn ra từ ngày ra phán quyết trọng tài hoặc quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài.
Chương X
THI HÀNH PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
Điều 65. Tình nguyện thi hành phán quyết trọng tài
Nhà nước đề nghi các bên tình nguyện thi hành phán quyết trọng tài.
Điều 66. Quyền yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài
1. Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tình nguyện thi hành và cũng k yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài theo quy định tại Điều 69 của Luật này, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.
2. đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài sau khi phán quyết được tải ký theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
Điều 67. Thi hành phán quyết trọng tài
Phán quyết trọng tài được thi hành theo quy định của luật pháp về thi hành án dân sự.
Chương XI
HUỶ PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
Ðiều 68. Căn cứ huỷ phán quyết trọng tài
1. Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi ra đơn yêu cầu của một bên.
2. Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) k có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;
b) thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không thêm vào với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này;
c) Vụ mâu thuẫn k thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung k thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ;
d) Chứng cứ do các bên phân phối mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài;
đ) Phán quyết trọng tài trái với các quy tắc cơ bản của luật pháp Viet Nam.
3. Khi Tòa án xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, Nhiệm vụ chứng minh được định hình như sau:
a) Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này có Nhiệm vụ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp đó;
b) so với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, Tòa án có trách nhiệm chủ động xác minh thu thập chứng cứ để quyết định hủy hay k hủy phán quyết trọng tài.
Điều 69. Quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài
1. Trong thời hạn 30 ngày, bắt đầu từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một bên có quá đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này, thì có quyền sử dụng đơn send Toà án có thẩm quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải kèm theo các ebook, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là có căn cứ và hợp pháp.
2. Trường hợp send đơn quá hạn vì event bất khả kháng thì thời gian có event bất khả kháng k được tính vào thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
Điều 70. Đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài
1. Đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài cần phải có các content chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm sử dụng đơn;
b) Tên và địa chỉ của bên có yêu cầu;
c) Yêu cầu và căn cứ huỷ phán quyết trọng tài.
2. Kèm theo đơn yêu cầu phải có các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao phán quyết trọng tài vừa mới được chứng thực hợp lệ;
b) Bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài vừa mới được chứng nhận hợp lệ.
Giấy tờ kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng nhận hợp lệ.
Điều 71. Toà án xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài
1. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài, Toà án có thẩm quyền thông báo ngay cho Trung tâm trọng tài hoặc các Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc, các bên tranh chấp và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, từ khi ngày thụ lý, Chánh án Toà án chỉ định một Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
Trong thời hạn 30 ngày, bắt đầu từ ngày được chỉ định, Hội đồng xét đơn yêu cầu phải phải xây dựng phiên họp để xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Tòa án phải chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày sử dụng việc trước ngày xây dựng phiên họp để tham gia phiên họp của Tòa án xét đơn yêu cầu. Hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải send trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp xem xét đơn yêu cầu.
3. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của các bên tranh chấp, luật sư của các bên, nếu có, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp một trong các bên yêu cầu Hội đồng xét đơn vắng mặt hoặc đã được triệu tập trung lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp mà không được Hội đồng đồng ý thì Hội đồng luôn luôn tiến hành xét đơn yêu cầu hủy quyết định trọng tài.
4. Khi xét đơn yêu cầu, Hội đồng xét đơn yêu cầu căn cứ vào các quy định tại Điều 68 của Luật này và các tài liệu kèm theo để xem xét, quyết định; k xét xử lại nội dung vụ mâu thuẫn mà Hội đồng trọng tài vừa mới giải quyết. Sau khi nhìn thấy xét đơn và các ebook kèm theo, nghe quan điểm của những người được triệu tập, nếu có, Kiểm sát viên trình bày ý kiến của Viện kiểm sát, Hội đồng bàn bạc và quyết định theo đa số.
5. Hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền ra quyết định huỷ hoặc không huỷ phán quyết trọng tài. Trong trường hợp bên yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài rút đơn hoặc đang được triệu tập kết lệ mà vắng mặt k có nguyên nhân chính đáng hoặc rời phiên họp mà không được Hội đồng chấp thuận thì Hội đồng ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
6. Trong thời hạn 05 ngày sử dụng việc, diễn ra từ ngày ra quyết định, Tòa án send quyết định cho các bên, Trung tâm trọng tài hoặc Trọng tài viên Trọng tài vụ việc và Viện kiểm sát cùng cấp.
7. Theo yêu cầu của một bên và xét thấy thích hợp, Hội đồng xét đơn yêu cầu đủ sức tạm đình chỉ việc nhìn thấy xét khắc phục đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài trong thời hạn không quá 60 ngày để tạo điều kiện cho Hội đồng trọng tài giải quyết sai sót tố tụng trọng tài theo quan niệm của Hội đồng trọng tài nhằm loại bỏ căn cứ hủy bỏ phán quyết trọng tài. Hội đồng trọng tài phải thông báo cho Tòa án biết về việc khắc phục sai sót tố tụng. Trường hợp Hội đồng trọng tài không tiến hành giải quyết sai sót tố tụng thì Hội đồng tiếp tục xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
8. Trường hợp Hội đồng xét đơn yêu cầu ra quyết định hủy phán quyết trọng tài, các bên đủ nội lực thỏa thuận lại để đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại Trọng tài hoặc một bên có quyền khởi kiện tại Tòa án. Trường hợp Hội đồng xét đơn yêu cầu không hủy phán quyết trọng tài thì phán quyết trọng tài được thi hành.
9. Trong mọi trường hợp, thời gian giải quyết mâu thuẫn tại Trọng tài, thời gian tiến hành thủ tục hủy phán quyết trọng tài tại Tòa án k tính vào thời hiệu khởi kiện.
10. Quyết định của Toà án là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
Điều 72. Lệ phí toà án liên quan đến Trọng tài
Lệ phí về yêu cầu Toà án chỉ định Trọng tài viên, vận dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài và những lệ phí khác được thực hiện theo quy định của luật pháp về án phí và lệ phí toà án.
Chương XII
đơn vị VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI TẠI VN
Điều 73. Điều kiện hoạt động của đơn vị trọng tài nước ngoài tại VN
tổ chức trọng tài nước ngoài đã được thành lập và đã hoạt động hợp pháp tại nước ngoài, tôn trọng Hiến pháp và pháp luật của Cộng hoà không gian chủ nghĩa Viet Nam thì được phép hoạt động tại VN theo quy định của Luật này.
Điều 74. Hình thức hoạt động của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
tổ chức trọng tài nước ngoài hoạt động tại Viet Nam dưới các hình thức sau đây:
1. Chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài (sau đây gọi là Chi nhánh);
2. Văn phòng đại diện của đơn vị trọng tài nước ngoài (sau đây gọi là Văn phòng đại diện).
Điều 75. Chi nhánh
1. Chi nhánh là tổ chức lệ thuộc của đơn vị trọng tài nước ngoài, được thành lập và thực hiện hoạt động trọng tài tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. đơn vị trọng tài nước ngoài và Chi nhánh của mình chịu trách nhiệm về hoạt động của Chi nhánh trước luật pháp Việt Nam.
3. đơn vị trọng tài nước ngoài cử một Trọng tài viên làm Trưởng Chi nhánh. Trưởng Chi nhánh là người đại diện theo uỷ quyền của đơn vị trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
1. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.
2. tuyển nhân sự lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để sử dụng việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. xây dựng account bằng đồng VN, bằng ngoại tệ tại bank được phép hoạt động tại VN để phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh.
4. Chuyển doanh thu của Chi nhánh ra nước ngoài theo quy định của luật pháp Viet Nam.
5. Có con dấu đưa tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Viet Nam.
6. Chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài theo ủy quyền của tổ chức trọng tài nước ngoài.
7. phân phối dịch vụ trọng tài, hoà giải và các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại không giống theo quy định của pháp luật.
8. cung cấp các dịch vụ hành chính, văn phòng và các dịch vụ khác cho việc khắc phục mâu thuẫn của Hội đồng trọng tài nước ngoài.
9. Thu phí trọng tài và các khoản thu hợp pháp không giống.
10. Trả thù lao cho Trọng tài viên.
11. đơn vị bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng giải quyết mâu thuẫn cho Trọng tài viên.
12. Lưu trữ hồ sơ, phân phối các bản sao quyết định trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Viet Nam.
13. Hoạt động theo đúng ngành ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động.
14. Chấp hành quy định của pháp luật Viet Nam có liên quan đến hoạt động của Chi nhánh.
15. Báo cáo định kỳ thường niên về hoạt động của Chi nhánh với Sở Tư pháp ngành Chi nhánh đăng ký hoạt động.
Điều 77. Văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện là đơn vị lệ thuộc của đơn vị trọng tài nước ngoài được thành lập và kiếm tìm, thúc đẩy cơ hội hoạt động trọng tài tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. đơn vị trọng tài nước ngoài phải chịu trách nhiệm về hoạt động của Văn phòng đại diện trước luật pháp Viet Nam.
Điều 78. Quyền và Nhiệm vụ của Văn phòng đại diện của đơn vị trọng tài nước ngoài tại Viet Nam
1. search, xúc tiến các thời cơ hoạt động trọng tài của tổ chức mình tại VN.
2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.
3. tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. xây dựng tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng VN tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được dùng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
5. Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Viet Nam.
6. Hoạt động đúng mục tiêu, phạm vi và thời hạn được quy định trong Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
7. không được thực hiện hoạt động trọng tài tại Việt Nam.
8. Chỉ được thực hiện các hoạt động thúc đẩy, quảng bá hoạt động trọng tài theo quy định của pháp luật VN.
9. Chấp hành quy định của luật pháp Viet Nam có liên quan đến hoạt động của Văn phòng đại diện.
10. Báo cáo định kỳ thường niên về hoạt động của Văn phòng đại diện với Sở Tư pháp nơi Văn phòng đại diện đăng ký hoạt động.
Điều 79. Hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của đơn vị trọng tài nước ngoài tại Viet Nam
Việc thành lập, tải ký, hoạt động và kết thúc hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của đơn vị trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật Viet Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa không gian chủ nghĩa Viet Nam là thành viên. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục thành lập, đăng ký và kết thúc hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của đơn vị trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
Chương XIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 80. Áp dụng Luật đối với các Trung tâm trọng tài được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực
Các Trung tâm trọng tài được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực không phải sử dụng thủ tục thành lập lại. Các Trung tâm trọng tài phải sửa đổi, bổ sung điều lệ, nguyên tắc tố tụng trọng tài cho phù hợp với quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng, tính từ lúc ngày Luật này có hiệu lực. Hết thời hạn nêu trên mà các Trung tâm trọng tài k sửa đổi, bổ sung điều lệ, nguyên tắc tố tụng trọng tài thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và phải chấm dứt hoạt động.
Điều 81. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2. Pháp lệnh Trọng tài thương mại số 08/2003/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực từ khi ngày Luật này có hiệu lực.
3. Các thỏa thuận trọng tài được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực được thực hiện theo các quy định của luật pháp tại thời điểm ký thỏa thuận trọng tài.
Điều 82. Quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nghĩa vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; tut những content cần thiết không giống của Luật này để cung cấp yêu cầu thống trị nhànước.
Luật này đang được Quốc hội nước Cộng hòa không gian chủ nghĩa Viet Nam kiềm hãm XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010.
Nguồn: /thukyluat.vn