Cách tính thuế tài nguyên là một trong những từ khóa được search nhiều nhất về chủ đề cách tính thuế tài nguyên trong bài viết này, odoovietnam.com.vn sẽ viết bài Tổng hợp các cách tính thuế tài nguyên năm 2020
Mục lục
Tổng hợp các cách tính thuế tài nguyên năm 2020
Dựng lại số thuế tài nguyên phải nộp
Theo Điều 4 Thông tư 152/2015/TT-BTC số thuế mà đơn vị, một mình khai thác tài nguyên phải nộp được tính theo mẹo sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ | = | Sản lượng tài nguyên tính thuế | x | Giá tính thuế tổ chức tài nguyên | x | Thuế suất |
Trường hợp cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế phải nộp được tính như sau:
Thuế tài nguên phải nộp | = | Sản lượng tài nguyên tính thuế | x | Mức thuế tài nguyên ấn định trên một tổ chức tài nguyên khai thác |
Trong đó,
Sản lượng tài nguyên tính thuế:
Trường hợp 1: Tài nguyên định hình được tỉ lệ, trọng lượng
Tài nguyên khai thác dựng lại được tỉ lệ, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là tỉ lệ, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tiễn khai thác trong kỳ tính thuế.
nhìn thấy phân khúc và người nộp thuế tài nguyên tại: Thuế tài nguyên là gì? Khi nào phải nộp thuế tài nguyên?
Tut cách tính thuế tài nguyên năm 2019
Trường hợp 2: Tài nguyên không dựng lại được số lượng
Tài nguyên k định hình được tỉ lệ, trọng lượng hoặc khối lượng thực tiễn của tài nguyên khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất không giống nhau và được bán ra sau khi sàng tuyển, phân loại thì sản lượng tài nguyên tính thuế được định hình giống như sau:
– Tài nguyên sau khi sàng tuyển, phân loại thu được từng chất riêng thì sản lượng tính thuế được dựng lại theo tỉ lệ, trọng lượng hoặc khối lượng loại tài nguyên hoặc từng chất có trong tài nguyên thu được sau khi sàng tuyển, phân loại .
– Tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau (quặng đa kim) qua sàng, tuyển, phân loại mà k định hình được sản lượng từng chất có trong quặng thì sản lượng tính thuế được dựng lại so với từng chất căn cứ sản lượng thực tiễn khai thác và tỷ lệ của từng chất có trong tài nguyên.
Trường hợp 3: Tài nguyên khai thác không bán ra sau khi khai thác mà phải qua sản xuất tái chế mới bán.
Sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng khai thác được dựng lại bằng mẹo quy đổi từ sản lượng hàng hóa sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức dùng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
Định mức dùng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do người nộp thuế thống kê căn cứ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu phù hợp công nghệ thiết kế để sản xuất hàng hóa đã vận dụng, trong đó:
– Trường hợp hàng hóa bán ra là món hàng tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra.
– Trường hợp món hàng bán ra là sản phẩm công nghiệp thì căn định mức dùng tài nguyên tính trên một đơn vị hàng hóa công nghiệp sản xuất bán ra.
Trường hợp 4: Với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp, nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, mua bán thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu hợp lý đo lường chất lượng Việt Nam…
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên:
Theo Điều 6 Thông tư 152/2015/TT-BTC về chỉ dẫn thuế tài nguyên, giá tính thuế đơn vị tài nguyên được quy định như sau:
– Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị món hàng tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa gồm có thuế trị giá tăng trưởng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài tại sao UBND cấp tỉnh quy định.
– Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên nhân UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
– Trường hợp hàng hóa tài nguyên được vận tải đi tiêu thụ, trong đó ngân sách vận chuyển, giá bán hàng hóa tài nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán món hàng tài nguyên không bao gồm ngân sách vận chuyển.
Nguồn: https://luatvietnam.vn/