Cơ quan hành chính nhà nước là gì là một trong những từ khóa được gg search nhiều nhất về chủ đề cơ quan hành chính nhà nước là gì. Trong bài viết này, odoovietnam.com.vn sẽ viết bài viết cơ quan hành chính nhà nước là gì? Tại sao có cơ quan hành chính nhà nước?
Cơ quan hành chính nhà nước là gì? Tại sao có cơ quan hành chính nhà nước?
I. hệ thống CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NƯỚC CHXHCN VN
1. Chính phủ
Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp nhận vai trò quyết định trong việc thành lập các cơ quan hành chính nhà nước ở VN. Chính phủ và cơ cấu tổ chức của Chính phủ do Quốc hội quyết định thông qua kỳ họp trước nhất của từng nhiệm kỳ.[1]
Bên cạnh việc kế thừa Hiến pháp 1992 (tiếp tục khẳng định Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất nước CHXHCN VN, là cơ quan chấp hành của Quốc hội), Hiến pháp năm 2013 đang bổ sung một quy định mới, quan trọng nhất, đó là Chính phủ thực hiện quyền hành pháp.[2] Quy định Chính phủ thực hiện quyền hành pháp bao hàm cả vị trí của Chính phủ trong phân công thực hiện quyền lực nhà nước và chức năng của Chính phủ.
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ liên tục sử dụng Nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ.[3] Trong đó, Điều 71 Hiến pháp năm 2013 quy định nhiệm kì của mỗi kiềm hãm Quốc hội là 5 năm. Nhiệm kỳ Chính phủ đương nhiệm tại Việt Nam hiện nay là 2016-2021.
Theo quy định tại Điều 96 Hiến pháp 2013 và Chương II Luật tổ chức Chính phủ quy định nghĩa vụ và quyền hạn của Chính phủ thể hiện qua 20 group, cụ thể:
– tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật;
– Hoạch định chính sách và trình dự án luật, pháp lệnh;
– thống trị và phát triển kinh tế;
– cai quản tài nguyên, môi trường và ứng phó với chuyển đổi khí hậu;
– thống trị khoa học và công nghệ;
– giáo dục và đào tạo;
– quản lý văn hóa, thể thao và du lịch;
– quản lý thông tin và truyền thông;
– thống trị y tế, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân và dân số;
– Thực hiện các chính sách không gian Quyết định chính sách cụ thể nhằm tăng trưởng nguồn nhân lực;
– Công tác dân tộc;
– Công tác tín ngưỡng, tôn giáo;
– cai quản về quốc phòng;
– quản lý về cơ yếu;
– quản lý về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
– Bảo vệ quyền và ích lợi của Nhà nước và không gian, quyền con người, quyền công dân;
– Đối ngoại và hội nhập quốc tế;
– thống trị về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức và công tác thi đua, khen thưởng;
– Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, khắc phục khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí;
– nghĩa vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với chính quyền địa phương;
Cơ cấu tổ chức và thành viên của Chính phủ được quy định tại Điều 95 Hiến pháp năm 2013 và Điều 2 của Luật đơn vị Chính phủ năm 2015, cụ thể: Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu đơn vị của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ. hiện giờ, Chính phủ nước VN gồm có 18 bộ và 04 cơ quan ngang bộ. Bên cạnh các bộ, cơ quan ngang bộ, Chính phủ đủ sức thành lập các cơ quan thuộc Chính phủ k thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
1.1. Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ là người đứng trên đỉnh Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những Nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.[4]
Theo quy định tại Điều 98 Hiến pháp 2013 và Điều 28 Luật đơn vị Chính phủ năm 2015 quy định Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ thể hiện qua 11 nhóm Nhiệm vụ, quyền hạn. ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền ban hành văn bản luật pháp theo thẩm quyền để thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn của mình, check việc thi hành các văn bản đó và giải quyết các văn bản trái Hiến pháp và luật pháp. Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký các văn bản của Chính phủ; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
1.2. Phó Thủ tướng Chính phủ
Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm Nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nghĩa vụ được phân công. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.[5]
1.3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người giỏi nhất bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, ngành nghề được phân công; đơn vị thi hành và theo dõi việc thi hành luật pháp liên quan đến lĩnh vực, ngành nghề trong phạm vi toàn quốc. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những chủ đề quan trọng thuộc trách nhiệm thống trị.[6]
Theo quy định tại Điều 99 Hiến pháp 2013 và Chương IV Luật đơn vị Chính phủ quy định nghĩa vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thể hiện qua 4 nhóm nghĩa vụ, quyền hạn, cụ thể:
– nhân cách là thành viên Chính phủ;
– Với nhân cách là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ;
– Trong mối quan hệ với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Trong mối gắn kết với chính quyền địa phương.
1.4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được quy định cụ thể tại Chương V Luật đơn vị Chính phủ năm 2015.
Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện tính năng cai quản nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành nghề, ngành nghề trong phạm vi toàn quốc. Các quy định liên quan đến đơn vị và hoạt động của mỗi bộ ngành đều được quy định tại các nghị định cụ thể của Chính phủ.
ngày nay, Chính phủ nước ta bao gồm 18 bộ: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ plan – Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ NN&PTNT, Bộ Giao thông – vận chuyển, Bộ thiết lập, Bộ Tài nguyên – môi trường, Bộ Thông tin – mạng, Bộ LĐ-TB&XH, Bộ kiến thức – Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học – Công nghệ, Bộ giáo dục – training, Bộ Y tế và 04 cơ quan ngang bộ gồm: Ủy ban Dân tộc, ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.
Cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ gồm: Vụ, Văn phòng, Thanh tra, Cục, Tổng cục, tổ chức sự nghiệp công lập.
gợi ý: Cơ cấu đơn vị của Bộ Tư pháp gồm:[7]
– Vụ: Vụ các vấn đề chung về xây dựng pháp luật; Vụ pháp luật ảnh sự – hành chính; Vụ pháp luật dân sự – kinh tế; Vụ luật pháp quốc tế; Vụ đa dạng, giáo dục pháp luật; Vụ tổ chức cán bộ; Vụ cộng tác quốc tế; Vụ thi đua – Khen thưởng;
– Văn phòng: Văn phòng Bộ Tư pháp
– Thanh tra: Thanh tra Bộ Tư pháp
– Cục: Cục kế hoạch – Tài chính; Cục rà soát văn bản quy phạm pháp luật; Cục hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Cục con nuôi; Cục giúp đỡ pháp lý; Cục tải ký đất nước giao dịch đảm bảo; Cục Bồi thường nhà nước; Cục Bổ trợ tư pháp; Cục Công nghệ thông tin; Cục công tác phía Nam; Cục cai quản xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành luật pháp.
– Tổng cục: Tổng cục Thi hành án dân sự.
– tổ chức sự nghiệp công lập: Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia; Viện Khoa học pháp lý; Học viện Tư pháp; tạp chí Dân chủ Pháp luật; Báo luật pháp Việt Nam; Nhà xuất bản Tư pháp; Trường ĐH Luật Hà Nội; Trường Trung cấp Luật Buôn ảo Thuột; Trường Trung cấp Luật Vị Thanh; Trường Trung cấp Luật Đồng Hới; Trường Trung cấp Luật Thái Nguyên; Trường Trung cấp Luật Tây Bắc.
Vụ, Văn phòng, Thanh tra, Cục, Tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập có người giỏi nhất. số lượng cấp phó của người đứng trên đỉnh vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổ chức sự nghiệp công lập k quá 03; số lượng cấp phó của người đứng trên đỉnh tổng cục không quá 04.
Cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan do Chính phủ thành lập. Cơ quan thuộc Chính phủ ngày nay tại VN là: Viện Hàn lâm Khoa học xã hội VN, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Viet Nam, Thông tấn xã VN, Đài tiếng nói Viet Nam, Đài truyền hình Viet Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Học viện Chính trị đất nước Sài Gòn, Ban quản lý Lăng Chủ tịch hcm.
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện Nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về nghĩa vụ và quyền hạn được giao.
2. Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và luật pháp ở địa phương; đơn vị thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các Nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.[8]
Theo Điều 110, Hiến pháp 2013 phân chia địa giới hành chính ở VN được quy định thành 3 cấp:
– Nước chia thành tỉnh, tp trực thuộc trung ương;
– Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; Tp trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;
– Huyện chia thành xã, thị trấn; Tp thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
Uỷ ban nhân dân – Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có hai tư cách:
Một là, cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân và báo cáo công việc trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên. Hội đồng nhân dân có quyền bãi miễn các member của Uỷ ban nhân dân, giám sát các hoạt động và bãi bỏ những quyết định k thích. Uỷ ban nhân dân chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân và đôn đốc của Thường trực Hội đồng nhân dân. Hai là, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân) chịu trách nhiệm k chỉ chấp hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp mà các quyết định của các cơ quan chính quyền cấp trên, thi hành luật thống nhất trên cả nước. Uỷ ban nhân dân các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất. Để gia tăng cường tính hệ thống thứ bậc của bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương xuống địa phương, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn việc bầu cử, miễm nhiệm, điều động, phương pháp chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Tp trực thuộc trung ương.
nghĩa vụ, quyền hạn chung của Uỷ ban nhân dân được quy định trong Hiến pháp và Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Uỷ ban nhân dân đơn vị việc thi hành Hiến pháp và luật pháp ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các Nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
2.1. UBND là cơ quan thực hiện các nghĩa vụ, quyền hạn sau đây:
– Thực hiện quản lý hành chính trên toàn bộ các ngành nghề của đời sống kinh tế – thế giới tại địa phương;
– Chấp hành Nghị quyết của HĐND cùng cấp bầu ra. UBND phải chịu sự giám sát và báo cáo thường xuyên hoạt động của mình với HĐND cùng cấp.
– Đảm bảo thi hành Hiến pháp và luật pháp và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên tại địa phương;
– Bảo đảm sự thống nhất sự lãnh đạo của nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
2.2. Cơ cấu, tổ chức của Ủy ban nhân dân bao gồm:
+ Các cơ quan chuyên môn của UBND: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ quan tham vấn, giúp UBND cùng cấp thực hiện tính năng cai quản nhà nước ở địa phương và thực hiện một số Nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND cùng cấp và theo quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc ngành nghề công tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, cai quản về đơn vị, biên chế và công tác của UBND cùng cấp, cùng lúc chịu sự chỉ đạo, rà soát về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp khi được yêu cầu.
Các sở và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
Các phòng và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
Các ban là đơn vị chuyên môn thuộc UBND cấp xã.
Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, tỉ lệ cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định. không phải UBND các cấp đều giống nhau về số lượng thành viên. UBND cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên (UBND tp Hà Nội và UBND Tp Sài Gòn có k quá 13 thành viên); UBND cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên; UBND cấp xã có từ 3 đến 5 member.
phương thức thành lập:
– Chủ tịch UBND do HĐND cùng cấp bầu ra tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa theo sự mô tả của Chủ tịch HĐND.
– Phó chủ tịch và các ủy viên do HĐND cùng cấp bầu ra theo sự giới thiệu của Chủ tịch UBND. Phó chủ tịch và các ủy viên k nhất thiết phải là đại biểu HĐND. số lượng thành viên và số Phó chủ tịch UBND của mỗi cấp do Chính phủ quy định.
– hiệu quả bầu các thành viên của UBND phải được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê phù hợp (đối với cấp tỉnh phải được Thủ tướng phê chuẩn).
– Chủ tịch UBND cấp trên có quyền điều động, hướng dẫn chức Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp.
II. nền tảng CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NƯỚC CHDCND LÀO
Lào là một nước có diện tích k lớn, dân số chỉ xấp xỉ 6,5 triệu người mật độ dân cư khá thưa. Đó cũng là một trong những tại sao Đảng nhân dân hướng dẫn online Lào quyết định tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước theo quy tắc nhất thể hóa. Cụ thể, theo Luật Hành chính địa phương 2016 của Lào, tổ chức bộ máy các cấp ở Lào ngày nay là nhất thể hóa giữa người giỏi nhất đảng và chính quyền. gợi ý như: Bí thư Tỉnh ủy kiêm Tỉnh trưởng, một số Phó bí thư Tỉnh cũng kiêm Phó Tỉnh trưởng và các chức danh cơ quan khác ở huyện cũng tương tự như vậy. Quy định như vậy nhằm đảm bảo bộ máy tinh gọn, k cồng kềnh, tốn kém. Một số chức danh và cơ quan đảng hợp nhất với chức danh nhà nước, trong đó có ban rà soát đảng – nhà nước thực hiện công tác check cả về mặt đảng và chính quyền.
1. Chính phủ
Chính phủ Lào là cơ quan hành pháp của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, thống trị thống nhất thi hành trong lĩnh vực thuộc Nhà nước gồm có chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, quốc phòng an ninh và ngoại giao. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Chủ tịch nước.[9]
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ liên tục sử dụng nghĩa vụ cho đến khi Quốc hội kiềm hãm mới thành lập Chính phủ. Theo đó, Điều 54 Hiến pháp Lào năm 2015 quy định nhiệm kì của mỗi kiềm hãm Quốc hội là 5 năm. Chính phủ bây giờ của Lào là Chính phủ Quốc hội khóa VIII có nhiệm kỳ 2016-2021.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ Lào thể hiện qua 14 group,[10] cụ thể:
– Thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Sắc lệnh của Chủ tịch nước;
– Trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án Nghị quyết trước Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Sắc lệnh của Chủ tịch nước;
– Ban hành Nghị định, Nghị quyết về cai quản nhà nước, thống trị kinh tế – xã hội, khoa học và công nghệ, tài nguyên, hoàn cảnh, quốc phòng, an ninh đất nước, đối ngoại;
– thiết lập kế hoạch quốc gia và plan tăng trưởng kinh tế xã hội, dự án ngân sách nhà nước sau khi Quốc hội thông qua;
– Trình Quốc hội quyết định thành lập, hợp nhất, chia, giải thể các bộ, cơ quan ngang bộ, địa giới hành chính tỉnh, tp trực thuộc trung ương;
– Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan thuộc Bộ;
– Quyết định thành lập, bãi bỏ huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và định hình ranh giới tp, tp thuộc tỉnh sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
– Thành lập, bãi bỏ các tổ chức hành chính – kinh tế đặc biệt;
– Giám sát, theo dõi hoạt động của các ngành nghề, chính quyền địa phương, lực lượng quốc phòng, an ninh;
– Quyết định trao thu hồi quốc tịch cho công dân Lào;
– Quyết định xác nhận quốc tịch người nước ngoài tại Lào;
– đơn vị đàm phán, ký, thực hiện điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước mà CHDCND Lào là một bên và thoả thuận quốc tế ở cấp chính phủ;
– Huỷ bỏ lệnh, quyết định, chỉ thị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương trái với Hiến pháp, luật, trừ quyết định thi hành bản án của Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân;
– Định kỳ báo cáo công tác trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước;
Chính phủ Lào gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Chủ nhiệm văn phòng Chính phủ.[11] Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ do Chủ tịch nước đề xuất và Quốc hội thông qua.
Cơ cấu đơn vị của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ. bây giờ, Chính phủ nước Lào bao gồm 18 bộ và 04 cơ quan ngang bộ.
1.1. Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ là người giỏi nhất Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những Nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.[12]
Theo quy định tại Điều 72 Hiến pháp Lào 2015 và Điều 6 Luật tổ chức Chính phủ Lào 2016 quy định nghĩa vụ và quyền hạn của Chính phủ thể hiện qua 18 nhóm nghĩa vụ, quyền hạn.
1.2. Phó Thủ tướng Chính phủ
Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nghĩa vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về Nhiệm vụ được phân công. Thủ tướng Chính phủ có thể chỉ định một Phó Thủ tướng đặc biệt để thực hiện công việc của Thủ tướng trong thời gian vắng mặt.[13]. Quyền hạn và Nhiệm vụ của Phó thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 7 Luật tổ chức Chính phủ Lào năm 2016.
1.3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là member Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm thống trị nhà nước về ngành, ngành được phân công; giám sát, theo dõi việc thi hành luật pháp liên quan đến lĩnh vực, ngành trong phạm vi toàn quốc. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.[14]
Theo quy định tại Điều 19 Luật tổ chức Chính phủ Lào năm 2016 quy định Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ thể hiện qua 14 nhóm nghĩa vụ, quyền hạn.
1.4. Bộ, cơ quan ngang bộ
Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện tính năng quản lý nhà nước về một hoặc một số lĩnh vực, ngành và dịch vụ công thuộc ngành, ngành nghề trong phạm vi toàn quốc. hiện nay, Chính phủ nước Lào gồm có 18 bộ: Bộ Tài chính; Bộ Quốc phòng; Bộ An ninh; Bộ Nội vụ; Bộ Tài nguyên và môi trường; Bộ Thông tin, kiến thức và Du lịch; Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp; Bộ Tư pháp; Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội; Bộ Năng lượng và khai khoáng; Bộ Công thương; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Ngoại giao; Bộ giáo dục và Thể thao; Bộ Bưu chính Viễn thông; Bộ Công trình công cộng và giao thông; Bộ plan và Đầu tư; Bộ Y tế công cộng và 04 cơ quan ngang bộ gồm: Văn phòng Chính phủ; ngân hàng Nhà nước; Tổng thanh tra Chính phủ; Ban Thi hành phòng chống Tham nhũng.
Cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ gồm: Vụ, cơ quan ngang Vụ; Tổng Cục, cơ quan ngang Tổng cục; Văn phòng, cơ quan ngang văn phòng; Các tổ chức sự nghiệp công lập.
gợi ý, cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp Lào bao gồm:[15]
– Vụ: Vụ tổ chức và cán bộ; Vụ làm chủ thủ tục hành chính; Vụ cộng tác quốc tế; Vụ Pháp luật; Vụ thông dụng pháp luật; Vụ khuyến khích chế độ tư pháp;
– Cục: Cục Thi hành án dân sự; Cục Thanh tra và nghiên cứu kết quả thi hành pháp luật; Cục Thi hành án; Cục trợ giúp pháp lý
– Văn phòng: Văn phòng Bộ Tư pháp
– Các tổ chức sự nghiệp: Trung tâm khắc phục tranh chấp về kinh tế; Học viên tư pháp quốc gia; Học viện Tư pháp Miền Bắc; Học viện Tư pháp Miền Trung; Học viện Tư pháp Miền Nam.
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn theo quy định của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về Nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
1.5. Văn phòng Chính phủ
Văn phòng Chính phủ là cơ quan thuộc Chính phủ được quy định tại Mục IV, Luật tổ chức Chính phủ Lào năm 2016. Quyền hạn và nghĩa vụ của Văn phòng Chính phủ được quy định tại Điều 12 gồm có 19 nhóm quyền hạn, nghĩa vụ. đứng trên đỉnh Văn phòng Chính phủ là Chủ nhiệm văn phòng. Quyền và Nhiệm vụ của Chủ nhiệm văn phòng quy định tại Điều 13 Luật tổ chức Chính phủ Lào năm 2016.
2. Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân là cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương. Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Hội đồng nhân dân cùng cấp.[16]
Chính quyền địa phương tại Lào được chia thành 3 cấp: Tỉnh, Huyện và Bản.[17]
– Cấp tỉnh bao gồm: Tỉnh và Thủ đô.
– Cấp huyện bao gồm: Huyện, Thị trấn, tp
– Cấp bản gồm: Bản[18]
giỏi nhất cơ quan quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh là Tỉnh trưởng, Đô trưởng; cấp huyện là Huyện trưởng, Thành trưởng, Thị trưởng; cấp bản là Trưởng bản. Tỉnh trưởng, Đô trưởng, Huyện trưởng, Thành trưởng, Thị trưởng k thể giữ chức vụ trong hơn 2 nhiệm kỳ liên tiếp.[19]
UBND các cấp ở Lào có Nhiệm vụ thống trị hành chính nhà nước về chính tri, kinh tế, kiến thức – không gian, xây dựng và sử sử dụng gốc lực con người; dùng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và các tài nguyên khác; bảo vệ tổ quốc – bảo vệ trật tự an ninh ở địa phương và hoạt động đối ngoại theo sự phân cấp thống trị.
2.1. Cơ cấu, tổ chức của Ủy ban nhân dân bao gồm:
Các cơ quan chuyên môn của UBND: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ quan tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng thống trị nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nghĩa vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND cùng cấp và theo quy định của luật pháp, góp phần bảo đảm sự thống nhất thống trị của ngành hoặc ngành công tác từ trung ương đến cơ sở. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cùng cấp, song song chịu sự chỉ đạo, rà soát về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp khi được yêu cầu.
Các sở và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh. Các phòng và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
Các ban là đơn vị chuyên môn thuộc UBND cấp bản (Bao gồm 4 đơn vi: tổ chức thống trị hành chính, tổ chức kinh tế, đơn vị văn hóa – không gian và đơn vị an ninh – quốc phòng)
Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên,
Tại Lào, quá trình cải phương pháp đã sử dụng cho bộ máy từ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp bản có sự cải thiện. tỉ lệ cấp tỉnh có sự grow up từ 16 tỉnh một thủ đô, bây giờ đã thành lập thêm tỉnh Xay Sổm Bun vì vậy Bộ máy cấp tỉnh gồm 17 tỉnh và một thủ đô. so với cơ cấu bộ máy hành chính cấp tỉnh cũng có sự cải thiện theo sự cải thiện của các cơ quan lĩnh vực dọc ở trung ương. đối với cơ quan hành chính cấp huyện cũng có tỉ lệ tăng trưởng. Nếu năm 2010 số huyện trên cả nước 143 huyện, đến nay số huyện đã tăng lên đến 148 huyện. Còn đối với cơ quan lĩnh vực dọc là đơn vị theo hình thức có bao nhiêu sở ngành nghề dọc là có bấy nhiêu phòng ở cấp huyện. đối với cơ quan hành chính cấp bản có thiên hướng giảm xuống khá nhiều. Nếu năm 2006 cả nước có: 10.292 bản, đến nay số bản vừa mới giảm xuống chỉ còn 8.753 bản.
III. VÀI NÉT SO SÁNH hệ thống CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NƯỚC CHXHCN VN VÀ NƯỚC CHDCND LÀO
Về cơ bản nền móng cơ quan hành chính nhà nước của nước CHXHCN VN và nước CHDCND Lào có nét tương đồng và một số điểm khác biệt. Cụ thể:
1. Một số nét tương đồng
1.1. Chính phủ
Cả hai đất nước đều quy định Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
bên cạnh đó, Chính phủ thống nhất thống trị tất cả các ngành nghề của đời sống xã hội; lãnh đạo thống nhất bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương; đảm bảo thi hành Hiến pháp và pháp luật; thống trị việc thiết lập kinh tế quốc dân, thực hiện chính sách tài chính tiền tệ quốc gia; thống trị về y tế, giáo dục; thống trị chi phí nhà nước; thi hành các biện pháp cần thiết bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của công dân; cai quản công tác đối ngoại; thực hiện chính sách xã hội… của nhà nước. Chính phủ có quyền tham dự vào hoạt động lập pháp bằng quyền trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ quốc hội; trình Quốc hội các dự án plan, chi phí nhà nước và các dự án không giống.
nguyên nhân Chính phủ của hai đất nước đều có: Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu từ số đại biểu Quốc hội theo đề xuất của Chủ tịch nước. Các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và member không giống của Chính phủ do Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ nước CHXH Viet Nam và Thủ tướng Chính phủ nước CHDCND Lào đều là người đứng trên đỉnh Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, theo đề cử của Chủ tịch nước. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nghĩa vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ và của mình trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
1.3. Bộ, cơ quan ngang Bộ
Bộ, các cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng cai quản hành chính nhà nước so với ngành hoặc ngành công tác trong phạm vi cả nước. số lượng, quy mô của các bộ này đủ nội lực tuỳ thuộc vào thành công kinh tế – xã hội; tình hình chính trị, sắc tộc của từng quốc gia. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng được quy định trong Hiến pháp và Luật tổ chức Chính phủ.
1.4. UBND các cấp
pháp luật hai quốc gia đều quy định UBND là cơ quan cai quản nhà nước tại địa phương. đơn vị bộ máy, quyền và nghĩa vụ của UBND, thành viên UBND được quy định trong Hiến pháp và cụ thể hóa bằng các văn bản luật pháp không giống.
2. Một số điểm không giống biệt
hệ thống cơ quan hành chính của nước CHDCND Lào và CHXHCN VN về cơ bản đều có nét tương đồng. tuy nhiên cũng có một số điểm không giống biệt cụ thể:
– Tên gọi và ngành nghề quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Do lịch sử tăng trưởng cũng giống như ý kiến của hai nhà nước nên các tên gọi và ngành nghề cai quản của mỗi Bộ, cơ quan ngang bộ có điểm khác biệt. gợi ý, ở VN chia thành Bộ văn hóa – Thể thao và Du lịch; Bộ dạy bảo coaching thì Lào quy định Bộ giáo dục và Thể thao, Bộ văn hóa và Du lịch. tuy nhiên, các cơ quan ngang Bộ cũng có điểm không giống biệt. Ngoài 3 cơ quan ngang bộ là Văn phòng Chính phủ; ngân hàng Nhà nước; Thanh tra Chính phủ, Nhà nước Việt Nam còn quy định có Ủy ban Dân tộc, còn Lào quy định Ban Thi hành phòng chống tham nhũng là các cơ quan ngang Bộ. Điểm khác biệt này xuất phát từ đặc tính dân cư lãnh thổ và tình ảnh thực tế của mỗi quốc gia.
– Phân chia địa giới hành chính: Nếu giống như địa giới hành chính Viet Nam quy định địa giới hành chính chia thành tỉnh, huyện, xã thì Lào quy định địa giới hành chính gồm có tỉnh, huyện, bản. bên cạnh đó sự khác biệt này chỉ xuất phát từ tên gọi cấp hành chính xã (ở Việt Nam) và bản (ở Lào). Về bản chất hay nói cách khác là cơ cấu tổ chức của cấp chính quyền thứ 3 về cơ bản là giống nhau.
giống như vậy, cơ quan hành chính nhà nước ở Lào hay ở VN đều là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước cũng như các cơ quan nhà nước khác, cơ quan hành chính nhà nước cũng được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc và trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và được giao những quyền lực nhà nước nhất định để thực hiện một phần những nghĩa vụ, quyền hạn của nhà nước./.
1. Chính phủ
Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp nhận vai trò quyết định trong việc thành lập các cơ quan hành chính nhà nước ở VN. Chính phủ và cơ cấu tổ chức của Chính phủ do Quốc hội quyết định thông qua kỳ họp trước nhất của từng nhiệm kỳ.[1]
Bên cạnh việc kế thừa Hiến pháp 1992 (tiếp tục khẳng định Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất nước CHXHCN VN, là cơ quan chấp hành của Quốc hội), Hiến pháp năm 2013 đang bổ sung một quy định mới, quan trọng nhất, đó là Chính phủ thực hiện quyền hành pháp.[2] Quy định Chính phủ thực hiện quyền hành pháp bao hàm cả vị trí của Chính phủ trong phân công thực hiện quyền lực nhà nước và chức năng của Chính phủ.
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ liên tục sử dụng Nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ.[3] Trong đó, Điều 71 Hiến pháp năm 2013 quy định nhiệm kì của mỗi kiềm hãm Quốc hội là 5 năm. Nhiệm kỳ Chính phủ đương nhiệm tại Việt Nam hiện nay là 2016-2021.
Theo quy định tại Điều 96 Hiến pháp 2013 và Chương II Luật tổ chức Chính phủ quy định nghĩa vụ và quyền hạn của Chính phủ thể hiện qua 20 group, cụ thể:
– tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật;
– Hoạch định chính sách và trình dự án luật, pháp lệnh;
– thống trị và phát triển kinh tế;
– cai quản tài nguyên, môi trường và ứng phó với chuyển đổi khí hậu;
– thống trị khoa học và công nghệ;
– giáo dục và đào tạo;
– quản lý văn hóa, thể thao và du lịch;
– quản lý thông tin và truyền thông;
– thống trị y tế, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân và dân số;
– Thực hiện các chính sách không gian Quyết định chính sách cụ thể nhằm tăng trưởng nguồn nhân lực;
– Công tác dân tộc;
– Công tác tín ngưỡng, tôn giáo;
– cai quản về quốc phòng;
– quản lý về cơ yếu;
– quản lý về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
– Bảo vệ quyền và ích lợi của Nhà nước và không gian, quyền con người, quyền công dân;
– Đối ngoại và hội nhập quốc tế;
– thống trị về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức và công tác thi đua, khen thưởng;
– Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, khắc phục khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí;
– nghĩa vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với chính quyền địa phương;
Cơ cấu tổ chức và thành viên của Chính phủ được quy định tại Điều 95 Hiến pháp năm 2013 và Điều 2 của Luật đơn vị Chính phủ năm 2015, cụ thể: Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu đơn vị của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ. hiện giờ, Chính phủ nước VN gồm có 18 bộ và 04 cơ quan ngang bộ. Bên cạnh các bộ, cơ quan ngang bộ, Chính phủ đủ sức thành lập các cơ quan thuộc Chính phủ k thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
1.1. Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ là người đứng trên đỉnh Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những Nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.[4]
Theo quy định tại Điều 98 Hiến pháp 2013 và Điều 28 Luật đơn vị Chính phủ năm 2015 quy định Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ thể hiện qua 11 nhóm Nhiệm vụ, quyền hạn. ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền ban hành văn bản luật pháp theo thẩm quyền để thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn của mình, check việc thi hành các văn bản đó và giải quyết các văn bản trái Hiến pháp và luật pháp. Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký các văn bản của Chính phủ; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
1.2. Phó Thủ tướng Chính phủ
Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm Nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nghĩa vụ được phân công. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.[5]
1.3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người giỏi nhất bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, ngành nghề được phân công; đơn vị thi hành và theo dõi việc thi hành luật pháp liên quan đến lĩnh vực, ngành nghề trong phạm vi toàn quốc. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những chủ đề quan trọng thuộc trách nhiệm thống trị.[6]
Theo quy định tại Điều 99 Hiến pháp 2013 và Chương IV Luật đơn vị Chính phủ quy định nghĩa vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thể hiện qua 4 nhóm nghĩa vụ, quyền hạn, cụ thể:
– nhân cách là thành viên Chính phủ;
– Với nhân cách là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ;
– Trong mối quan hệ với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Trong mối gắn kết với chính quyền địa phương.
1.4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được quy định cụ thể tại Chương V Luật đơn vị Chính phủ năm 2015.
Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện tính năng cai quản nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành nghề, ngành nghề trong phạm vi toàn quốc. Các quy định liên quan đến đơn vị và hoạt động của mỗi bộ ngành đều được quy định tại các nghị định cụ thể của Chính phủ.
ngày nay, Chính phủ nước ta bao gồm 18 bộ: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ plan – Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ NN&PTNT, Bộ Giao thông – vận chuyển, Bộ thiết lập, Bộ Tài nguyên – môi trường, Bộ Thông tin – mạng, Bộ LĐ-TB&XH, Bộ kiến thức – Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học – Công nghệ, Bộ giáo dục – training, Bộ Y tế và 04 cơ quan ngang bộ gồm: Ủy ban Dân tộc, ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.
Cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ gồm: Vụ, Văn phòng, Thanh tra, Cục, Tổng cục, tổ chức sự nghiệp công lập.
gợi ý: Cơ cấu đơn vị của Bộ Tư pháp gồm:[7]
– Vụ: Vụ các vấn đề chung về xây dựng pháp luật; Vụ pháp luật ảnh sự – hành chính; Vụ pháp luật dân sự – kinh tế; Vụ luật pháp quốc tế; Vụ đa dạng, giáo dục pháp luật; Vụ tổ chức cán bộ; Vụ cộng tác quốc tế; Vụ thi đua – Khen thưởng;
– Văn phòng: Văn phòng Bộ Tư pháp
– Thanh tra: Thanh tra Bộ Tư pháp
– Cục: Cục kế hoạch – Tài chính; Cục rà soát văn bản quy phạm pháp luật; Cục hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Cục con nuôi; Cục giúp đỡ pháp lý; Cục tải ký đất nước giao dịch đảm bảo; Cục Bồi thường nhà nước; Cục Bổ trợ tư pháp; Cục Công nghệ thông tin; Cục công tác phía Nam; Cục cai quản xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành luật pháp.
– Tổng cục: Tổng cục Thi hành án dân sự.
– tổ chức sự nghiệp công lập: Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia; Viện Khoa học pháp lý; Học viện Tư pháp; tạp chí Dân chủ Pháp luật; Báo luật pháp Việt Nam; Nhà xuất bản Tư pháp; Trường ĐH Luật Hà Nội; Trường Trung cấp Luật Buôn ảo Thuột; Trường Trung cấp Luật Vị Thanh; Trường Trung cấp Luật Đồng Hới; Trường Trung cấp Luật Thái Nguyên; Trường Trung cấp Luật Tây Bắc.
Vụ, Văn phòng, Thanh tra, Cục, Tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập có người giỏi nhất. số lượng cấp phó của người đứng trên đỉnh vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổ chức sự nghiệp công lập k quá 03; số lượng cấp phó của người đứng trên đỉnh tổng cục không quá 04.
Cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan do Chính phủ thành lập. Cơ quan thuộc Chính phủ ngày nay tại VN là: Viện Hàn lâm Khoa học xã hội VN, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Viet Nam, Thông tấn xã VN, Đài tiếng nói Viet Nam, Đài truyền hình Viet Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Học viện Chính trị đất nước Sài Gòn, Ban quản lý Lăng Chủ tịch hcm.
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện Nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về nghĩa vụ và quyền hạn được giao.
2. Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và luật pháp ở địa phương; đơn vị thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các Nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.[8]
Theo Điều 110, Hiến pháp 2013 phân chia địa giới hành chính ở VN được quy định thành 3 cấp:
– Nước chia thành tỉnh, tp trực thuộc trung ương;
– Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; Tp trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;
– Huyện chia thành xã, thị trấn; Tp thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
Uỷ ban nhân dân – Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có hai tư cách:
Một là, cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân và báo cáo công việc trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên. Hội đồng nhân dân có quyền bãi miễn các member của Uỷ ban nhân dân, giám sát các hoạt động và bãi bỏ những quyết định k thích. Uỷ ban nhân dân chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân và đôn đốc của Thường trực Hội đồng nhân dân. Hai là, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân) chịu trách nhiệm k chỉ chấp hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp mà các quyết định của các cơ quan chính quyền cấp trên, thi hành luật thống nhất trên cả nước. Uỷ ban nhân dân các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất. Để gia tăng cường tính hệ thống thứ bậc của bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương xuống địa phương, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn việc bầu cử, miễm nhiệm, điều động, phương pháp chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Tp trực thuộc trung ương.
nghĩa vụ, quyền hạn chung của Uỷ ban nhân dân được quy định trong Hiến pháp và Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Uỷ ban nhân dân đơn vị việc thi hành Hiến pháp và luật pháp ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các Nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
2.1. UBND là cơ quan thực hiện các nghĩa vụ, quyền hạn sau đây:
– Thực hiện quản lý hành chính trên toàn bộ các ngành nghề của đời sống kinh tế – thế giới tại địa phương;
– Chấp hành Nghị quyết của HĐND cùng cấp bầu ra. UBND phải chịu sự giám sát và báo cáo thường xuyên hoạt động của mình với HĐND cùng cấp.
– Đảm bảo thi hành Hiến pháp và luật pháp và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên tại địa phương;
– Bảo đảm sự thống nhất sự lãnh đạo của nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
2.2. Cơ cấu, tổ chức của Ủy ban nhân dân bao gồm:
+ Các cơ quan chuyên môn của UBND: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ quan tham vấn, giúp UBND cùng cấp thực hiện tính năng cai quản nhà nước ở địa phương và thực hiện một số Nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND cùng cấp và theo quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc ngành nghề công tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, cai quản về đơn vị, biên chế và công tác của UBND cùng cấp, cùng lúc chịu sự chỉ đạo, rà soát về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp khi được yêu cầu.
Các sở và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
Các phòng và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
Các ban là đơn vị chuyên môn thuộc UBND cấp xã.
Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, tỉ lệ cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định. không phải UBND các cấp đều giống nhau về số lượng thành viên. UBND cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên (UBND tp Hà Nội và UBND Tp Sài Gòn có k quá 13 thành viên); UBND cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên; UBND cấp xã có từ 3 đến 5 member.
phương thức thành lập:
– Chủ tịch UBND do HĐND cùng cấp bầu ra tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa theo sự mô tả của Chủ tịch HĐND.
– Phó chủ tịch và các ủy viên do HĐND cùng cấp bầu ra theo sự giới thiệu của Chủ tịch UBND. Phó chủ tịch và các ủy viên k nhất thiết phải là đại biểu HĐND. số lượng thành viên và số Phó chủ tịch UBND của mỗi cấp do Chính phủ quy định.
– hiệu quả bầu các thành viên của UBND phải được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê phù hợp (đối với cấp tỉnh phải được Thủ tướng phê chuẩn).
– Chủ tịch UBND cấp trên có quyền điều động, hướng dẫn chức Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp.
II. nền tảng CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NƯỚC CHDCND LÀO
Lào là một nước có diện tích k lớn, dân số chỉ xấp xỉ 6,5 triệu người mật độ dân cư khá thưa. Đó cũng là một trong những tại sao Đảng nhân dân hướng dẫn online Lào quyết định tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước theo quy tắc nhất thể hóa. Cụ thể, theo Luật Hành chính địa phương 2016 của Lào, tổ chức bộ máy các cấp ở Lào ngày nay là nhất thể hóa giữa người giỏi nhất đảng và chính quyền. gợi ý như: Bí thư Tỉnh ủy kiêm Tỉnh trưởng, một số Phó bí thư Tỉnh cũng kiêm Phó Tỉnh trưởng và các chức danh cơ quan khác ở huyện cũng tương tự như vậy. Quy định như vậy nhằm đảm bảo bộ máy tinh gọn, k cồng kềnh, tốn kém. Một số chức danh và cơ quan đảng hợp nhất với chức danh nhà nước, trong đó có ban rà soát đảng – nhà nước thực hiện công tác check cả về mặt đảng và chính quyền.
1. Chính phủ
Chính phủ Lào là cơ quan hành pháp của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, thống trị thống nhất thi hành trong lĩnh vực thuộc Nhà nước gồm có chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, quốc phòng an ninh và ngoại giao. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Chủ tịch nước.[9]
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ liên tục sử dụng nghĩa vụ cho đến khi Quốc hội kiềm hãm mới thành lập Chính phủ. Theo đó, Điều 54 Hiến pháp Lào năm 2015 quy định nhiệm kì của mỗi kiềm hãm Quốc hội là 5 năm. Chính phủ bây giờ của Lào là Chính phủ Quốc hội khóa VIII có nhiệm kỳ 2016-2021.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ Lào thể hiện qua 14 group,[10] cụ thể:
– Thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Sắc lệnh của Chủ tịch nước;
– Trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án Nghị quyết trước Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Sắc lệnh của Chủ tịch nước;
– Ban hành Nghị định, Nghị quyết về cai quản nhà nước, thống trị kinh tế – xã hội, khoa học và công nghệ, tài nguyên, hoàn cảnh, quốc phòng, an ninh đất nước, đối ngoại;
– thiết lập kế hoạch quốc gia và plan tăng trưởng kinh tế xã hội, dự án ngân sách nhà nước sau khi Quốc hội thông qua;
– Trình Quốc hội quyết định thành lập, hợp nhất, chia, giải thể các bộ, cơ quan ngang bộ, địa giới hành chính tỉnh, tp trực thuộc trung ương;
– Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan thuộc Bộ;
– Quyết định thành lập, bãi bỏ huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và định hình ranh giới tp, tp thuộc tỉnh sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
– Thành lập, bãi bỏ các tổ chức hành chính – kinh tế đặc biệt;
– Giám sát, theo dõi hoạt động của các ngành nghề, chính quyền địa phương, lực lượng quốc phòng, an ninh;
– Quyết định trao thu hồi quốc tịch cho công dân Lào;
– Quyết định xác nhận quốc tịch người nước ngoài tại Lào;
– đơn vị đàm phán, ký, thực hiện điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước mà CHDCND Lào là một bên và thoả thuận quốc tế ở cấp chính phủ;
– Huỷ bỏ lệnh, quyết định, chỉ thị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương trái với Hiến pháp, luật, trừ quyết định thi hành bản án của Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân;
– Định kỳ báo cáo công tác trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước;
Chính phủ Lào gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Chủ nhiệm văn phòng Chính phủ.[11] Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ do Chủ tịch nước đề xuất và Quốc hội thông qua.
Cơ cấu đơn vị của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ. bây giờ, Chính phủ nước Lào bao gồm 18 bộ và 04 cơ quan ngang bộ.
1.1. Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ là người giỏi nhất Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những Nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.[12]
Theo quy định tại Điều 72 Hiến pháp Lào 2015 và Điều 6 Luật tổ chức Chính phủ Lào 2016 quy định nghĩa vụ và quyền hạn của Chính phủ thể hiện qua 18 nhóm nghĩa vụ, quyền hạn.
1.2. Phó Thủ tướng Chính phủ
Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nghĩa vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về Nhiệm vụ được phân công. Thủ tướng Chính phủ có thể chỉ định một Phó Thủ tướng đặc biệt để thực hiện công việc của Thủ tướng trong thời gian vắng mặt.[13]. Quyền hạn và Nhiệm vụ của Phó thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 7 Luật tổ chức Chính phủ Lào năm 2016.
1.3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là member Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm thống trị nhà nước về ngành, ngành được phân công; giám sát, theo dõi việc thi hành luật pháp liên quan đến lĩnh vực, ngành trong phạm vi toàn quốc. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.[14]
Theo quy định tại Điều 19 Luật tổ chức Chính phủ Lào năm 2016 quy định Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ thể hiện qua 14 nhóm nghĩa vụ, quyền hạn.
1.4. Bộ, cơ quan ngang bộ
Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện tính năng quản lý nhà nước về một hoặc một số lĩnh vực, ngành và dịch vụ công thuộc ngành, ngành nghề trong phạm vi toàn quốc. hiện nay, Chính phủ nước Lào gồm có 18 bộ: Bộ Tài chính; Bộ Quốc phòng; Bộ An ninh; Bộ Nội vụ; Bộ Tài nguyên và môi trường; Bộ Thông tin, kiến thức và Du lịch; Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp; Bộ Tư pháp; Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội; Bộ Năng lượng và khai khoáng; Bộ Công thương; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Ngoại giao; Bộ giáo dục và Thể thao; Bộ Bưu chính Viễn thông; Bộ Công trình công cộng và giao thông; Bộ plan và Đầu tư; Bộ Y tế công cộng và 04 cơ quan ngang bộ gồm: Văn phòng Chính phủ; ngân hàng Nhà nước; Tổng thanh tra Chính phủ; Ban Thi hành phòng chống Tham nhũng.
Cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ gồm: Vụ, cơ quan ngang Vụ; Tổng Cục, cơ quan ngang Tổng cục; Văn phòng, cơ quan ngang văn phòng; Các tổ chức sự nghiệp công lập.
gợi ý, cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp Lào bao gồm:[15]
– Vụ: Vụ tổ chức và cán bộ; Vụ làm chủ thủ tục hành chính; Vụ cộng tác quốc tế; Vụ Pháp luật; Vụ thông dụng pháp luật; Vụ khuyến khích chế độ tư pháp;
– Cục: Cục Thi hành án dân sự; Cục Thanh tra và nghiên cứu kết quả thi hành pháp luật; Cục Thi hành án; Cục trợ giúp pháp lý
– Văn phòng: Văn phòng Bộ Tư pháp
– Các tổ chức sự nghiệp: Trung tâm khắc phục tranh chấp về kinh tế; Học viên tư pháp quốc gia; Học viện Tư pháp Miền Bắc; Học viện Tư pháp Miền Trung; Học viện Tư pháp Miền Nam.
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn theo quy định của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về Nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
1.5. Văn phòng Chính phủ
Văn phòng Chính phủ là cơ quan thuộc Chính phủ được quy định tại Mục IV, Luật tổ chức Chính phủ Lào năm 2016. Quyền hạn và nghĩa vụ của Văn phòng Chính phủ được quy định tại Điều 12 gồm có 19 nhóm quyền hạn, nghĩa vụ. đứng trên đỉnh Văn phòng Chính phủ là Chủ nhiệm văn phòng. Quyền và Nhiệm vụ của Chủ nhiệm văn phòng quy định tại Điều 13 Luật tổ chức Chính phủ Lào năm 2016.
2. Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân là cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương. Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Hội đồng nhân dân cùng cấp.[16]
Chính quyền địa phương tại Lào được chia thành 3 cấp: Tỉnh, Huyện và Bản.[17]
– Cấp tỉnh bao gồm: Tỉnh và Thủ đô.
– Cấp huyện bao gồm: Huyện, Thị trấn, tp
– Cấp bản gồm: Bản[18]
giỏi nhất cơ quan quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh là Tỉnh trưởng, Đô trưởng; cấp huyện là Huyện trưởng, Thành trưởng, Thị trưởng; cấp bản là Trưởng bản. Tỉnh trưởng, Đô trưởng, Huyện trưởng, Thành trưởng, Thị trưởng k thể giữ chức vụ trong hơn 2 nhiệm kỳ liên tiếp.[19]
UBND các cấp ở Lào có Nhiệm vụ thống trị hành chính nhà nước về chính tri, kinh tế, kiến thức – không gian, xây dựng và sử sử dụng gốc lực con người; dùng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và các tài nguyên khác; bảo vệ tổ quốc – bảo vệ trật tự an ninh ở địa phương và hoạt động đối ngoại theo sự phân cấp thống trị.
2.1. Cơ cấu, tổ chức của Ủy ban nhân dân bao gồm:
Các cơ quan chuyên môn của UBND: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ quan tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng thống trị nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nghĩa vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND cùng cấp và theo quy định của luật pháp, góp phần bảo đảm sự thống nhất thống trị của ngành hoặc ngành công tác từ trung ương đến cơ sở. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cùng cấp, song song chịu sự chỉ đạo, rà soát về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp khi được yêu cầu.
Các sở và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh. Các phòng và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
Các ban là đơn vị chuyên môn thuộc UBND cấp bản (Bao gồm 4 đơn vi: tổ chức thống trị hành chính, tổ chức kinh tế, đơn vị văn hóa – không gian và đơn vị an ninh – quốc phòng)
Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên,
Tại Lào, quá trình cải phương pháp đã sử dụng cho bộ máy từ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp bản có sự cải thiện. tỉ lệ cấp tỉnh có sự grow up từ 16 tỉnh một thủ đô, bây giờ đã thành lập thêm tỉnh Xay Sổm Bun vì vậy Bộ máy cấp tỉnh gồm 17 tỉnh và một thủ đô. so với cơ cấu bộ máy hành chính cấp tỉnh cũng có sự cải thiện theo sự cải thiện của các cơ quan lĩnh vực dọc ở trung ương. đối với cơ quan hành chính cấp huyện cũng có tỉ lệ tăng trưởng. Nếu năm 2010 số huyện trên cả nước 143 huyện, đến nay số huyện đã tăng lên đến 148 huyện. Còn đối với cơ quan lĩnh vực dọc là đơn vị theo hình thức có bao nhiêu sở ngành nghề dọc là có bấy nhiêu phòng ở cấp huyện. đối với cơ quan hành chính cấp bản có thiên hướng giảm xuống khá nhiều. Nếu năm 2006 cả nước có: 10.292 bản, đến nay số bản vừa mới giảm xuống chỉ còn 8.753 bản.
III. VÀI NÉT SO SÁNH hệ thống CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NƯỚC CHXHCN VN VÀ NƯỚC CHDCND LÀO
Về cơ bản nền móng cơ quan hành chính nhà nước của nước CHXHCN VN và nước CHDCND Lào có nét tương đồng và một số điểm khác biệt. Cụ thể:
1. Một số nét tương đồng
1.1. Chính phủ
Cả hai đất nước đều quy định Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
bên cạnh đó, Chính phủ thống nhất thống trị tất cả các ngành nghề của đời sống xã hội; lãnh đạo thống nhất bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương; đảm bảo thi hành Hiến pháp và pháp luật; thống trị việc thiết lập kinh tế quốc dân, thực hiện chính sách tài chính tiền tệ quốc gia; thống trị về y tế, giáo dục; thống trị chi phí nhà nước; thi hành các biện pháp cần thiết bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của công dân; cai quản công tác đối ngoại; thực hiện chính sách xã hội… của nhà nước. Chính phủ có quyền tham dự vào hoạt động lập pháp bằng quyền trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ quốc hội; trình Quốc hội các dự án plan, chi phí nhà nước và các dự án không giống.
nguyên nhân Chính phủ của hai đất nước đều có: Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu từ số đại biểu Quốc hội theo đề xuất của Chủ tịch nước. Các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và member không giống của Chính phủ do Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ nước CHXH Viet Nam và Thủ tướng Chính phủ nước CHDCND Lào đều là người đứng trên đỉnh Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, theo đề cử của Chủ tịch nước. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nghĩa vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ và của mình trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
1.3. Bộ, cơ quan ngang Bộ
Bộ, các cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng cai quản hành chính nhà nước so với ngành hoặc ngành công tác trong phạm vi cả nước. số lượng, quy mô của các bộ này đủ nội lực tuỳ thuộc vào thành công kinh tế – xã hội; tình hình chính trị, sắc tộc của từng quốc gia. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng được quy định trong Hiến pháp và Luật tổ chức Chính phủ.
1.4. UBND các cấp
pháp luật hai quốc gia đều quy định UBND là cơ quan cai quản nhà nước tại địa phương. đơn vị bộ máy, quyền và nghĩa vụ của UBND, thành viên UBND được quy định trong Hiến pháp và cụ thể hóa bằng các văn bản luật pháp không giống.
2. Một số điểm không giống biệt
hệ thống cơ quan hành chính của nước CHDCND Lào và CHXHCN VN về cơ bản đều có nét tương đồng. tuy nhiên cũng có một số điểm không giống biệt cụ thể:
– Tên gọi và ngành nghề quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Do lịch sử tăng trưởng cũng giống như ý kiến của hai nhà nước nên các tên gọi và ngành nghề cai quản của mỗi Bộ, cơ quan ngang bộ có điểm khác biệt. gợi ý, ở VN chia thành Bộ văn hóa – Thể thao và Du lịch; Bộ dạy bảo coaching thì Lào quy định Bộ giáo dục và Thể thao, Bộ văn hóa và Du lịch. tuy nhiên, các cơ quan ngang Bộ cũng có điểm không giống biệt. Ngoài 3 cơ quan ngang bộ là Văn phòng Chính phủ; ngân hàng Nhà nước; Thanh tra Chính phủ, Nhà nước Việt Nam còn quy định có Ủy ban Dân tộc, còn Lào quy định Ban Thi hành phòng chống tham nhũng là các cơ quan ngang Bộ. Điểm khác biệt này xuất phát từ đặc tính dân cư lãnh thổ và tình ảnh thực tế của mỗi quốc gia.
– Phân chia địa giới hành chính: Nếu giống như địa giới hành chính Viet Nam quy định địa giới hành chính chia thành tỉnh, huyện, xã thì Lào quy định địa giới hành chính gồm có tỉnh, huyện, bản. bên cạnh đó sự khác biệt này chỉ xuất phát từ tên gọi cấp hành chính xã (ở Việt Nam) và bản (ở Lào). Về bản chất hay nói cách khác là cơ cấu tổ chức của cấp chính quyền thứ 3 về cơ bản là giống nhau.
giống như vậy, cơ quan hành chính nhà nước ở Lào hay ở VN đều là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước cũng như các cơ quan nhà nước khác, cơ quan hành chính nhà nước cũng được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc và trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và được giao những quyền lực nhà nước nhất định để thực hiện một phần những nghĩa vụ, quyền hạn của nhà nước./.
[1] Điều 70, Hiến pháp năm 2013
[2] Điều 94, Hiến pháp năm 2013
[3] Điều 3, Luật đơn vị Chính phủ 2015
[4] Khoản 2, Điều 95 Hiến pháp năm 2013
[5] Điều 31, Luật tổ chức Chính phủ năm 2015
[6] Điều 99, Hiến pháp năm 2013
[7] Điều 3, Nghị định số 96/2017/NĐ-CP quy định tính năng, nghĩa vụ, quyền hạn và cơ cấu đơn vị của Bộ Tư pháp
[8] Điều 114, Hiến pháp năm 2013
[9] Điều 69, Hiến pháp Lào năm 2015
[10] Điều 70, Hiến pháp 2015, Điều 5 Luật tổ chức Chính phủ Lào năm 2016
[11] Điều 71, Hiến pháp Lào năm 2015; Điều 8, Luật đơn vị Chính phủ Lào năm 2016
[12] Điều 72, Hiến pháp năm 2015
[13] Điều 73, Hiến pháp năm 2015
[14] Điều 74, Hiến pháp năm 2015; Điều 17, Luật đơn vị Chính phủ Lào năm 2016
[15] Điều 5, Nghị định số 411 NĐCP Lào ngày 10 tháng 11 năm 2016 về đơn vị và hoạt động của Bộ Tư pháp
[16] Điều 86, Hiến pháp năm 2015; Điều 4, Luật tổ chức chính quyền địa phương Lào năm 2015
[17] Điều 85, Hiến pháp năm 2015
[18] Điều 3, Luật tổ chức chính quyền địa phương Lào năm 2015
[19] Điều 4, Luật đơn vị chính quyền địa phương Lào năm 2015
Nguồn: http://trungcapluatdonghoi.edu.vn/